Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thành tựu nổi bật của ngành xây dựng

07:00 | 21/01/2016

2,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Kết thúc năm 2015, thị trường bất động sản (BĐS) đã khởi sắc, tồn kho, gán nợ giảm, sản phẩm BĐS đa dạng làm tăng khả năng tiếp cận cho người dân... Đây là kết quả của sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của toàn ngành xây dựng, đặc biệt trong việc hoàn thiện thể chế, nâng cao tính minh bạch, lành mạnh hóa thị trường.

Hoàn thiện thể chế, pháp luật

Sau một thời gian dài đóng băng, ế ẩm, thị trường BĐS những tháng cuối năm 2014 và đặc biệt là năm 2015, khi một loạt các luật, nghị định... thị trường BĐS đã khởi sắc và phát triển theo hướng bền vững. Cùng với đà phục hồi của thị trường BĐS, tồn kho, dư nợ BĐS từng bước được tháo gỡ, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng... dần phục hồi. Theo nhận định của giới chuyên gia đưa ra tại nhiều hội thảo, diễn đàn thì đà phục hồi, phát triển này là bền vững vì dựa trên giá trị thực của thị trường, theo luật chơi ngày càng được hoàn thiện. Và đây chính là dấu ấn nổi bật nhất nhiệm kỳ 2011-2016 của ngành xây dựng.

thanh tuu noi bat cua nganh xay dung
Chung cư HH3 Linh Đàm (khu đô thị Linh Đàm, Hà Nội)

Dấu ấn đó là việc Bộ Xây dựng đã trình và được Quốc hội thông qua 3 dự án Luật là Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (thay thế cho Luật Xây dựng số 13/2003/QH11 và có hiệu lực từ 1-1-2015); Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (thay thế cho Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015); Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (thay thế cho Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015). Việc Quốc hội thông qua 3 luật này đã đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật ngành xây dựng với nhiều nội dung đổi mới, thay đổi căn bản, có tính đột phá, nhất là các vấn đề liên quan đến tăng cường quản lý chất lượng công trình, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội cho người nghèo, tăng cường kiểm soát phát triển thị trường bất động sản… qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành.

Ngoài ra, Bộ Xây dựng đã hoàn thành việc nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án về phát triển nhà ở và thị trường bất động sản; Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Đề án Tái cơ cấu ngành Xây dựng… tạo nền tảng cho thị trường BĐS, vật liệu xây dựng phát triển.

135 dự án nhà ở xã hội

Công tác phát triển nhà ở cũng đã có bước chuyển biến quan trọng, từ quan điểm, cách tiếp cận cho đến các giải pháp thực thi. Việc phát triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được đẩy mạnh đã góp phần từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng người dân có khó khăn về nhà ở. Tính đến cuối năm 2015, cả nước đã hoàn thành đầu tư xây dựng 135 dự án nhà ở xã hội, trong đó có 51 dự án nhà ở cho người thu nhập thấp (quy mô xây dựng 25.850 căn hộ) và 84 dự án nhà ở cho công nhân (quy mô xây dựng 28.550 căn hộ).

Đối với lĩnh vực BĐS, Bộ Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá toàn diện tình hình các dự án phát triển đô thị và phát triển nhà ở. Đề xuất các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn và đã được đưa vào Nghị quyết số 02/NQ-CP và đề xuất trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21-8-2014 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP... Đến nay, thị trường BĐS sau một thời gian trầm lắng đã được phục hồi, thể hiện qua các yếu tố như giá cả ổn định; thanh khoản tăng; cơ cấu hàng hóa được điều chỉnh hợp lý, hướng tới người thu nhập trung bình và thấp; tồn kho BĐS liên tục giảm.

Diện tích nhà ở cả nước tăng nhanh theo từng năm, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc tăng từ 17,5m2 sàn/người năm 2010 lên khoảng 20,9m2  sàn/người năm 2014 (tăng 1,3m2 sàn/người so với năm 2013). Và đến cuối năm 2015 dự kiến đạt khoảng 22m2 sàn/người, trong đó tại khu vực đô thị là 26m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 20m2 sàn/người.

Vật liệu xây dựng tăng trưởng bình quân 8-12%/năm

Công tác quản lý phát triển vật liệu xây dựng được tăng cường trên cơ sở tuân thủ quy hoạch, bám sát nhu cầu của thị trường trong nước và một phần xuất khẩu, duy trì sự ổn định, cân bằng cung - cầu của thị trường xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu. Các vật liệu xây dựng thông thường đã đầu tư, sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường trong nước, một số sản phẩm đã có xuất khẩu. Chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm vật liệu được cải thiện đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, một số sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước trong khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu hằng năm đạt 8-12%.

Tính đến cuối năm 2015, cả nước có 76 dây chuyền xi măng lò quay, với tổng công suất đạt trên 81,56 triệu tấn xi măng/năm; Tổng công suất thiết kế các nhà máy ốp lát cả nước đạt 440 triệu m2 (bao gồm granite, ceramic, cotto), vượt nhiều so với nhu cầu sử dụng trong nước; vì vậy các doanh nghiệp đang đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài; Tổng công suất sản xuất kính xây dựng đạt khoảng 170 triệu m2 quy tiêu chuẩn/năm; Tổng công suất thiết kế sứ vệ sinh: 14,5 triệu sản phẩm... đến nay đã sản xuất được kính siêu trong, siêu mỏng  làm màn hình cảm ứng và pin năng lượng để xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cao.

  Giá trị sản xuất xây dựng cán đích ngàn tỉ

Những năm đầu giai đoạn 2011-2016 là quãng thời gian thực sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng. Do những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước, các doanh nghiệp ngành xây dựng phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn như: thị trường bất động sản - thị trường trầm lắng (2011-2013) đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng (xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng,...); các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, với sự cố gắng vượt bậc, các doanh nghiệp ngành xây dựng đã chủ động khắc phục khó khăn vượt qua thách thức, từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp trong ngành đã có đủ năng lực đảm nhiệm việc thiết kế, thi công nhiều công trình quy mô lớn, phức tạp ngang tầm khu vực; sản xuất được các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tính đến hết năm 2015, giá trị sản xuất xây dựng tăng trung bình hằng năm luôn ở mức cao hơn mức tăng trung bình của lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cả nước, đạt 998 ngàn tỉ, tăng 14% so với năm 2014.

Cũng như các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, trong các năm đầu giai đoạn 2011-2016, các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng cũng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên đến nay, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng đã tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu, tích cực thực hiện cổ phần hóa, đẩy mạnh thoái vốn và sắp xếp lại doanh nghiệp, bảo đảm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch: Ước thực hiện 5 năm 2011-2015, tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 765.151,4 tỉ đồng, tăng 44,3% so với thực hiện giai đoạn 2006-2010; tổng giá trị thực hiện đầu tư ước đạt 91.478 tỉ đồng, bằng 68,5% so với giai đoạn 2006-2010.

 

Hà Lê

Năng lượng Mới 490

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 82,150
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 82,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 26/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.900 82.950
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.900 82.950
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.900 82.950
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.900 82.950
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.900 82.950
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 82.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 82.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 81.870
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 75.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 62.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 56.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 53.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 50.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 48.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 34.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 31.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 27.410
Cập nhật: 26/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 8,260
Trang sức 99.9 8,075 8,250
NL 99.99 8,120
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 8,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 8,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 8,300
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 26/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 82,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 82,400
Nữ Trang 99.99% 80,700 82,000
Nữ Trang 99% 79,188 81,188
Nữ Trang 68% 53,416 55,916
Nữ Trang 41.7% 31,847 34,347
Cập nhật: 26/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,479.78 16,646.24 17,181.17
CAD 17,843.63 18,023.87 18,603.07
CHF 28,335.79 28,622.01 29,541.78
CNY 3,428.08 3,462.70 3,574.52
DKK - 3,619.28 3,758.07
EUR 26,790.12 27,060.72 28,260.53
GBP 32,044.68 32,368.36 33,408.52
HKD 3,075.86 3,106.93 3,206.77
INR - 293.32 305.06
JPY 164.74 166.41 174.33
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,337.52 83,553.68
MYR - 5,873.63 6,002.05
NOK - 2,308.91 2,407.06
RUB - 253.14 280.25
SAR - 6,533.47 6,795.03
SEK - 2,382.63 2,483.92
SGD 18,646.43 18,834.78 19,440.04
THB 664.42 738.24 766.55
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 26/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 26/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24780
AUD 16608 16658 17261
CAD 18003 18053 18604
CHF 28607 28707 29310
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27156 27206 28009
GBP 32534 32584 33342
HKD 0 3155 0
JPY 167.49 167.99 174.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15326 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18835 18885 19536
THB 0 711.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 26/09/2024 04:00