Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Số doanh nghiệp nông nghiệp trực tiếp sản xuất còn quá khiêm tốn

07:18 | 27/07/2019

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số DN, với số lượng 7.600 DN.

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), hiện nay, cả nước có khoảng hơn 49.600 DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chiếm khoảng 8% tổng số DN đang hoạt động. Tuy nhiên, các DN trực tiếp sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm khoảng 1% tổng số DN với số lượng 7.600 DN; còn lại là các DN trong chuỗi các ngành liên quan đến nông nghiệp như chế biến hàng, cung cấp nguyên liệu đầu vào, DN dịch vụ thương mại...

so doanh nghiep nong nghiep truc tiep san xuat con qua khiem ton
(Ảnh minh họa)

Cũng theo Bộ KH&ĐT, có khoảng 90% DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là DN tư nhân; còn lại là các DN nhà nước, DN FDI. Nguồn vốn của DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 8% đến 10% tổng nguồn vốn của toàn khu vực DN. Trong đó, vốn của các DN trực tiếp sản xuất chỉ chiếm khoảng 1%.

Do có quy mô nhỏ nên các DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thường có năng suất lao động sản xuất nông nghiệp thấp; chỉ có 5% sản phẩm được cấp chứng chỉ VietGAP; khâu chế biến sau thu hoạch còn nhiều vấn đề. Bên cạnh đó, các DN này còn gặp khó khăn bởi nông nghiệp là lĩnh vực có rủi ro cao, khó áp dụng khoa học kỹ thuật, khó tiếp cận đất đai để tổ chức sản xuất, khó tiếp cận tín dụng, thị trường tiêu thụ không bền vững...

Trên thực tế, hiện đang có khá nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, thực tiễn những ưu đãi này chưa đủ sức hấp dẫn nên hiệu quả thu hút DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa cao.

Vì thế, mục tiêu đến năm 2030 có 80.000-100.000 DN có hoạt động đầu tư kinh doanh hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp (trong đó có khoảng 3.000-4.000 DN có quy mô lớn và 6.000-8.000 DN quy mô vừa) là một thách thức lớn.

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy DN đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.

Cụ thể, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Các giải pháp liên quan đến việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp; tạo sức hấp dẫn DN đầu tư vào nông nghiệp…

Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, Nghị quyết số 53/NQ-CP có tính chất quyết sách đột phá để khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp. Tuy nhiên, về phần mình, các DN cũng cần đẩy mạnh tái cơ cấu, tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh, phát huy vai trò đầu tàu trong chuỗi liên kết, chuỗi giá trị nông nghiệp; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng…

M.T

so doanh nghiep nong nghiep truc tiep san xuat con qua khiem tonĐưa Việt Nam vươn lên vị trí hàng đầu thế giới về nông sản
so doanh nghiep nong nghiep truc tiep san xuat con qua khiem tonKhó xử lý dứt điểm nhiều vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm nông nghiệp
so doanh nghiep nong nghiep truc tiep san xuat con qua khiem tonĐâu là “cứu cánh” cho tăng trưởng nông nghiệp từ nay đến cuối năm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 22:45