Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

Rà soát các vướng mắc pháp lý trong xử lý các dự án yếu kém là giải pháp trọng tâm

21:42 | 21/09/2018

419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 21/9, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý 12 dự án, doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ kéo dài của ngành công thương đã chủ trì cuộc họp của Ban chỉ đạo.
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại cuộc họp

Cuộc họp nhằm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xử lý những yếu kém của 12 dự án, nhà máy giai đoạn 2017- 2020, tổng hợp các thông tin mới nhất để báo cáo tới Quốc hội trong tháng tới.

Theo báo cáo tại cuộc họp, nhờ nỗ lực từ các bộ, tập đoàn, tổng công ty, đến thời điểm hiện nay, tình hình ở 12 dự án, doanh nghiệp tiếp tục có các chuyển biến tích cực. Theo Kế hoạch hành động ban hành theo Quyết định số 4296/QĐ-BCĐĐANCT ngày 29/9/2017 của Trưởng Ban chỉ đạo, có 98 nhiệm vụ được giao cho các bộ, ngành, tập đoàn và tổng công ty để triển khai thực hiện, trong đó có 66 nhiệm vụ phải hoàn thành trong năm 2017 và năm 2018.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng cho biết đến thời điểm 31/8/2018, đã có 41 nhiệm vụ hoàn thành; còn 25 nhiệm vụ chưa hoàn thành, trong đó có 15 nhiệm vụ đã quá hạn.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đánh giá cao nỗ lực của các Bộ, ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty trong khắc phục những khó khăn, vướng mắc về pháp lý, sản xuất kinh doanh để tạo ra những chuyến biến tích cực như hiện nay.

“Cách đây hơn 1 năm khi Ban chỉ đạo bắt đầu nhận nhiệm vụ từ Thủ tướng Chính phủ, đi kiểm tra 9/12 dự án thì tình hình rất ảm đạm, vô cùng khó khăn nhưng tới nay nhiều dự án đã có những bước chuyển biến tốt, sáng sủa”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu. Các dự án đều được kiểm toán, thanh tra trách nhiệm các bên liên quan, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.

“Các giải pháp cơ cấu lại tài chính là dành cho các doanh nghiệp nói chung, chưa có một giải pháp hành chính cá biệt nào cho từng dự án, không bỏ thêm tiền của nhà nước vào các dự án, thậm chí còn rút được 1.000 tỷ đồng từ vốn góp của SCIC vào Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh.

Trưởng Ban chỉ đạo cho biết việc thực hiện các giải pháp đặt ra trong Kế hoạch triển khai hành động sẽ góp phần để năm 2018 xử lý căn bản các vướng mắc và tới năm 2020 sẽ cơ bản xử lý xong các yếu kém, thua lỗ của 12 dự án, nhà máy trong danh sách.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tư pháp trong Quý IV/2018 chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Tài chính, Kiểm toán nhà nước, cùng lãnh đạo 4 Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp, rà soát các vướng mắc về pháp lý để tư vấn cho Ban chỉ đạo, Chính phủ và các cấp có thẩm quyền khác định hướng xử lý các vướng mắc. “Đây là giải pháp trọng tâm nhất”, Phó Thủ tướng yêu cầu.

Bộ Tài chính rà soát các kiến nghị vượt thẩm quyền của các Tập đoàn, Tổng công ty về bán tài sản khấu hao; giải quyết theo thẩm quyền cơ cấu nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ở một số dự án yếu kém, vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đánh giá thuế xuất khẩu phân bón, thuế nhập khẩu thạch cao,…

Ngân hàng Nhà nước chủ trì họp về tái cơ cấu nợ ở các tổ chức tín dụng tham gia vào các dự án, nhà máy thua lỗ yếu kém thuộc thẩm quyền của Thống đốc. “Tiếp tục cơ cấu mạnh hơn, không thể cơ cấu nợ nửa vời được. Hỗ trợ cho việc giải chấp nghĩa vụ bảo lãnh cho quá trình thoái vốn của Tisco ở Thép Thái Nguyên giai đoạn 2”, Phó Thủ tướng nói.

Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát việc bảo đảm môi trường tại các dự án, nhà máy, đôn đốc việc xác nhận xử lý sự cố môi trường vỡ bãi thải Gyp ở DAP 2 Lào Cai để nhà máy tiếp tục đi vào hoạt động.

Bộ Công Thương đánh giá rõ tác động của vấn đề thương mại toàn cầu tới các mặt hàng sản xuất, khuyến cáo các Tập đoàn, Tổng công ty có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp…

Các Tập đoàn, Tổng công ty tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp theo Đề án được phê duyệt, chú ý đẩy mạnh một bước xử lý các vướng mắc của hợp đồng EPC trong Quý IV; tăng cường quản trị cả về sản xuất kinh doanh, chi phí giá thành, nhân lực, tập trung xử lý dứt điểm vướng mắc phát sinh khi cơ cấu lại các dự án này.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao trong Quý IV, các Tập đoàn khởi động lại toàn bộ các dây truyền của PVTEX, đưa 2 Nhà máy nhiên liệu sinh học hoạt động, xem xét phương án giải thể dự án Nhà máy nhiên liệu sinh học ở Phú Thọ, triển khai phương án bán đấu giá sản phẩm tồn kho của Nhà máy Bột giấy Phương Nam, tiếp tục giảm lỗ, tăng lãi ở các nhà máy còn lại.

“Khi các nhà máy này “lên được mặt đất”, có hoạt động, có sản phẩm, có lợi nhuận thì Nhà nước sẽ tiến hành cổ phần hoá hoặc bán”, Phó Thủ tướng nói.

Hải Anh

ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Hồi sinh dự án thua lỗ ngành công thương: Mấu chốt là gỡ từ chính sách
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Cần thêm cơ chế hỗ trợ để xử lý các dự án chưa hiệu quả
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam PVN xử lý các dự án chưa hiệu quả: Những kết quả cụ thể
ra soat cac vuong mac phap ly trong xu ly cac du an yeu kem la giai phap trong tam Các dự án chưa hiệu quả của PVN chuyển biến tích cực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 00:47