Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2013: Doanh nghiệp còn chồng chất khó khăn

18:50 | 08/04/2013

673 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo Bộ Kế hoạch-Đầu tư, quý I/2013 khối doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thoát khỏi những khó khăn nội tại để tập trung đầu tư kinh doanh.

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), quý I/ 2013, cả nước có 15.707 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 79.389 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2012 thì số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 6,8% và số vốn đăng ký giảm 16,1%. Do những khó khăn nội tại như: hàng hóa sản xuất không tiêu thụ được, giá chi phí sản xuất tăng cao…nên đã  có hàng nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể trong quý I.  

Thống kê của Bộ kế hoạch - đầu tư cho thấy, quý I/2013, cả nước có 13.011 doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể (trong đó, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 3.567 doanh nghiệp). Số đơn vị ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế là 9.444 doanh nghiệp). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động trong quý I năm 2013 tăng 26,1% so với cùng kỳ quý I năm 2012 .

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/042013/08/17/IMG_1333.jpg

Trong quý I/2013 đã có 13.011 doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể

Về cơ cấu theo địa bàn, các doanh nghiệp gặp khó khăn phải ngừng hoạt động vẫn tập trung chủ yếu tại các địa bàn truyền thống như: TPHCM có 4.434 doanh nghiệp ngừng hoạt động, Hà Nội có 3.369 doanh nghiệp, Hải Phòng có 457 doanh nghiệp, Đà Nẵng có 392 doanh nghiệp.

Theo Bộ Kế hoạch-Đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh và đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đang trong xu thế giảm sút. Minh chứng cho việc cộng đồng doanh nghiệp chưa đặt niềm tin vào thị trường để quyết định bỏ vốn kinh doanh. Quy mô vốn trung bình của doanh nghiệp mới thành lập trong quý I giảm 10% so với cùng kỳ, cho thấy nguồn nội lực nói chung suy giảm đáng kể và sự phục hồi phong độ chưa thể xuất hiện một sớm một chiều.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 01:02