Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PTSC Thanh Hóa kỷ niệm 10 năm thành lập

10:53 | 10/11/2019

1,033 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 8/11, Công ty cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp PTSC Thanh Hóa (PTSC Thanh Hóa) long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 10 năm thành lập.    
ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lapPTSC về đích sớm kế hoạch SXKD năm 2019
ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lapPV GAS ký kết các hợp đồng dự án NCS2 điều chỉnh và dự án Sao Vàng – Đại Nguyệt
ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lapCảng PTSC Thanh Hóa đón tàu 57.000 tấn

Tham dự chương trình có đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, lãnh đạo huyện Tĩnh Gia và xã Nghi Sơn; ông Nguyễn Hùng Dũng, Thành viên HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); ông Phan Thanh Tùng, Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC); ông Thái Quốc Hiệp, nguyên Chủ tịch HĐQT PTSC; ông Lê Văn Ngà, Chủ tịch HĐQT PTSC Thanh Hóa; ông Phạm Hùng Phương, Giám đốc PTSC Thanh Hóa; cùng lãnh đạo, nguyên lãnh đạo PVN, PTSC, các đơn vị thành viên PTSC, các đối tác, khách hàng và CBCNV PTSC Thanh Hóa.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Trao cờ thi đua đơn vị xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2018 cho PTSC Thanh Hóa

Tại buổi lễ, các thế hệ CBCNV PTSC Thanh Hóa qua các thời kỳ đã cùng nhau ôn lại quá trình thành lập và phát triển của công ty. Theo đó, ngày 9/11/2009 PTSC Thanh Hóa được thành lập với mục tiêu kế thừa và phát triển thương hiệu PTSC khu vực Bắc miền Trung, lấy Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn làm nền tảng, tạo sức bật cho một số dịch vụ cảng.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Tri ân cán bộ hưu trí

Sau khi thành lập, đơn vị đã tiến hành đầu tư nâng cấp bến số 1 từ 10.000 DWT lên 20.000 DWT và bến số 2 từ 30.000 DWT lên 50.000 DWT. Đến tháng 10/2013 Cảng PTSC Thanh Hóa đã đón tàu MV scoter 57.000 DWT, mở đường cho việc tiếp nhận các tàu có vận tải lớn sau này.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Ông Nguyễn Hùng Dũng, Thành viên HĐTV PVN phát biểu

Trong giai đoạn xây dựng Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, đơn vị đã thực hiện thành công nhiều gói thầu về các dịch vụ căn cứ cảng và Logistics; dịch vụ cơ khí dầu khí công nghiệp; dịch vụ lai dắt tàu dịch vụ; dịch vụ vận hành và bảo dưỡng…, với giá trị hàng trăm triệu USD. Sau hơn 10 năm, doanh thu của đơn vị tăng gấp 30 lần (doanh thu 35 tỷ đồng năm 2009 lên 1.133,7 tỷ đồng năm 2018), thu nhập bình quân đạt 13,8 triệu đồng/người/tháng. Để đạt được điều đó, các thế hệ lãnh đạo, CBCNV PTSC Thanh Hóa đã nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn thử thách xây dựng PTSC Thanh Hóa ngày một phát triển. Là đơn vị tiên phong khai thác cảng tại Khu kinh tế Nghi Sơn, giữ vững vai trò để xúc tiến, thu hút đầu tư và lưu thông hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Tuyên dương CBCNV tiêu biểu

Ông Lê Văn Ngà, Chủ tịch HĐQT PTSC Thanh Hóa chia sẻ, 10 năm - một chặng đường với biết bao mồ hôi và nước mắt, PTSC Thanh Hóa đã từng bước tự đứng trên đôi chân của mình, mạnh dạn, quyết liệt mở rộng thị trường và lĩnh vực kinh doanh mới. Nhìn lại chặng đường đã đi qua, càng tự hào về những giá trị kế thừa và phát triển thương hiệu PTSC tại khu vực miền Trung, miền Bắc càng thôi thúc CBCNV PTSC Thanh Hóa trong định vị thương hiệu ở nhiều khu vực với nhiều dự án khó khăn, phức tạp hơn và thành công hơn với phương châm phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường và hướng về cộng đồng.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Chủ tịch HĐQT PTSC Phan Thanh Tùng phát biểu

Tại buổi lễ, Ban lãnh đạo PTSC Thanh Hóa đã gửi lời tri ân đến Ban lãnh đạo PVN, PTSC qua các thời kỳ đã có tầm nhìn chiến lược khai sinh ra PTSC Thanh Hóa và định hướng để xây dựng nên một PTSC Thanh Hóa như ngày hôm nay; đồng thời cảm ơn lãnh đạo các Ban, ngành địa phương đã luôn tạo điều kiện, hỗ trợ để công ty có được môi trường kinh doanh, phát triển dịch vụ tốt nhất; tri ân các đối tác, khách hàng đã tin tưởng và chọn PTSC Thanh Hóa là đối tác tin cậy; đặc biệt là tri ân CBCNV công ty qua các thời kỳ đã lao động hăng say, miệt mài cống hiến trong hành trình 10 năm qua của PTSC Thanh Hóa.

Nhân dịp này, PVN đã tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2018 cho PTSC Thanh Hóa; PTSC Thanh Hóa cũng tổ chức vinh danh 11 cán bộ, công nhân viên đã nghỉ hưu và khen thưởng cho 64 cán bộ, công nhân viên đã có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển 10 năm của công ty.

ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
ptsc thanh hoa ky niem 10 nam thanh lap
Các đại biểu tham dự buổi lễ

Chuỗi hoạt động kỷ niệm 10 năm thành lập thiết thực, tri ân các thế hệ tạo lập nên PTSC Thanh Hóa, tôn vinh các cá nhân, tập thể tiêu biểu, ôn lại những kỷ niệm, những bài học quý báu,… qua đó giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, hun đúc quyết tâm, khát vọng xây dựng PTSC Thanh Hóa ngày càng phát triển vững mạnh. Tập thể cán bộ, người lao động PTSC Thanh Hóa cam kết sẽ nỗ lực hết mình để kế thừa truyền thống tốt đẹp, đầy tự hào trong chặng đường đã qua, đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 16/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 16/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 16/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 01:01