Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ

13:00 | 12/09/2019

786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) vừa công bố phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu lần đầu trong năm 2019 với mệnh giá 100.000.000 đồng/trái phiếu, kỳ hạn 01 năm. Đợt phát hành đã thu hút nhiều nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tài chính có uy tín trong nước.    
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng lePSI: Năng lượng mới - Giải pháp mới
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng lePSI triển khai hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán VGAIA
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng leSức hút từ cổ phiếu Dầu khí

Từ năm 2016 đến nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển rất mạnh tại Việt Nam khi liên tiếp các thương vụ phát hành thành công được “cởi trói” bởi Nghị định 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Dù phát triển mạnh nhưng tỷ lệ phát hành thành công lại phụ thuộc vào sự đánh giá, sàng lọc của các nhà đầu tư về uy tín của tổ chức phát hành cũng như các điều kiện về tài sản đảm bảo và lãi suất trái phiếu. Thời gian gần đây, ngoại trừ một số doanh nghiệp bất động sản liên tục đẩy mạnh huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất cao từ 10% - 14%/năm, các ngân hàng và các công ty chứng khoán đều đưa ra mức lãi suất dao động từ 9% - 10%/năm.

So với trái phiếu của các ngân hàng và công ty chứng khoán đang phát hành trên thị trường hiện nay, trái phiếu của PSI có mức lãi suất 9,05%/năm và không có tài sản đảm bảo. Do đó, việc PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã thể hiện niềm tin và sự ghi nhận của thị trường khi quyết định đầu tư vào thương hiệu Chứng khoán Dầu khí.

psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng le
Việc PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã thể hiện niềm tin và sự ghi nhận của thị trường khi quyết định đầu tư vào thương hiệu Chứng khoán Dầu khí.

PSI cho biết, đợt phát hành này sẽ bổ sung nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường chứng khoán có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Đây có thể coi là bước tiến mới đối với PSI trong quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính bên cạnh những thế mạnh vốn có từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) và cổ đông chiến lược SMBC Nikko từ Nhật Bản.

Theo chiến lược phát triển đến 2020, tầm nhìn 2030 được Đại hội Cổ đông thông qua, PSI sẽ trở thành một công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư, tập trung vào lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là dầu khí. Để thực hiện mục tiêu đó, PSI đang tiến hành cấu trúc các mảng hoạt động cốt lõi theo định hướng ngân hàng đầu tư (Investment Banking) với các sản phẩm dịch vụ trên thị trường vốn, tài chính doanh nghiệp, trái phiếu, IR (Investor Relations – quan hệ nhà đầu tư), M&A (mua bán, sáp nhập)…

psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng le
Chương trình Hành trình năng lượng - một chương trình uy tín do PSI tổ chức

Cùng với việc thực hiện các chiến lược về tài chính thông qua việc phát hành thành công trái phiếu doanh nghiệp, PSI đã và đang tiếp tục triển khai các chiến lược về nhân sự, sản phẩm - dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động. Đặc biệt, PSI đang tập trung vào chiến lược về công nghệ theo hướng hiện đại, đón đầu xu thế. Dự kiến trong năm 2019, PSI sẽ đưa vào vận hành phần mềm giao dịch chứng khoán trực tuyến mới phục vụ khách hàng sau hơn một năm nghiên cứu và triển khai đầu tư.

Với những bước chuyển mình mạnh mẽ, PSI đã sẵn sàng những tiền đề vững chắc để có thể tự tin khẳng định và bứt phá trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều tiềm năng nhưng cũng không ít thách thức hiện nay.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 03:45