Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Pin mặt trời Việt Nam nỗ lực chinh phục thị trường Mỹ

14:54 | 26/09/2019

1,735 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần năng lượng IREX (IREX) - một thành viên của Tập đoàn Năng lượng Mặt trời Bách khoa (SolarBK) kỳ vọng sẽ có sự phát triển nhanh chóng tại thị trường Mỹ, trong đó doanh thu 2019 tại thị trường Mỹ kỳ vọng sẽ tăng trưởng từ 3 đến 4 lần so với 2018 và sẽ tiếp tục tăng trưởng gấp 10 lần vào năm 2021 (so với 2017).    
pin mat troi viet nam no luc chinh phuc thi truong myPin mặt trời hết hạn có trở thành chất thải nguy hại?
pin mat troi viet nam no luc chinh phuc thi truong myTự lắp hệ thống điện mặt trời: Lợi bất cập hại
pin mat troi viet nam no luc chinh phuc thi truong myĐầu tư điện mặt trời như thế nào để không lỗ vốn?

Thách thức theo đuổi mục tiêu thị trường Mỹ

Theo IREX, từ đầu năm 2017 đến nay, chính phủ Mỹ với quyết định áp dụng 30% thuế cho các sản phẩm pin mặt trời (PV) nhập khẩu của tổng thống Donald Trump đã gây ra nhiều khó khăn cho IREX trong việc chinh phục thị trường này. Quyết định này nhằm bảo hộ thị trường lao động tại Mỹ nhưng đồng thời khiến mức giá sản phẩm trở nên đắt đỏ hơn, gây áp lực đối với thị trường điện mặt trời tại đây.

pin mat troi viet nam no luc chinh phuc thi truong my
IREX tham dự sự kiện SPI (Solar Power International) tại Mỹ

Đến 2019, thuế nhập khẩu sản phẩm PV của chính quyền tổng thống Trump sẽ giảm 5% mỗi năm cho đến năm 2021 sẽ giảm còn 15%. Trong khi đó, chỉ tính trong 3 tháng đầu năm 2019, thị trường này đã lắp đặt trên 2,7 GW pin mặt trời. Tổ chức Wood Mackenzie Power & Renewables dự đoán thị trường điện mặt trời tại Mỹ sẽ tăng 25% trong năm 2019 hơn so với năm 2018. (Nguồn Wod Mackenzie & SEIA – Solar Energy Industries Association). Xác định đây là một thị trường đầy tiềm năng, IREX tiếp tục nỗ lực chinh phục thị trường này.

Từ ngày 24-27/09/2019 (theo giờ Việt Nam), IREX tham dự sự kiện SPI (Solar Power International) bên cạnh những nhà cung cấp thiết bị, công nghệ hàng đầu đến từ khắp thế giới. SPI là triển lãm năng lượng mặt trời có quy mô lớn nhất tại Bắc Mỹ, diễn ra tại Trung tâm Salt Palace Convention, thành phố Salt Lake, Bang Utah, Mỹ. Triển lãm có sự tham gia của hơn 700 doanh nghiệp ngành năng lượng trên khắp thế giới. Sự kiện được xem là cơ hội để IREX tiếp cận các đối tác lớn tại khu vực Bắc Mỹ, trong đó có cả Canada và Mexico, cũng là những quốc gia phát triển mạnh về điện mặt trời. Đây cũng là lần thứ 3 liên tiếp IREX tham dự sự kiện này và là sự kiện quốc tế thứ 4 có sự hiện diện của thương hiệu Việt trong năm 2019.

Chiến lược “pin mặt trời Việt Nam” tại thị trường Mỹ

Thay vì lựa chọn đối đầu trực tiếp với các nhà sản xuất nội địa bằng sự cạnh tranh về giá, IREX lựa chọn chiến lược tập trung vào thị trường ngách: Tập trung phát triển dòng sản phẩm Bifacial và những tấm pin loại nhỏ của IREX tại Mỹ.

Khác với tấm pin mặt trời thông thường, pin mặt trời Bifacial có khả năng tạo ra dòng điện một chiều DC từ cả hai mặt của tấm pin, khi ánh sáng chiếu qua tấm pin một phần được hấp thụ từ mặt trước, phần khác đi xuyên qua và được hấp thụ ngược lại từ mặt sau. Do đó, trong một số trường hợp với điều kiện thuận lợi, Bifacial có thể tăng sản lượng điện tạo ra lên 30% so với những tấm pin thông thường. Điều này khiến dòng sản phẩm trên đang trở thành xu hướng lắp đặt mới tại thị trường Mỹ. Đặc biệt, Chính phủ Mỹ đã gỡ bỏ thuế nhập khẩu sản phẩm PV 25% ra khỏi sản phẩm Bifacial, tạo điều kiện để thương hiệu Việt chen chân vào thị trường điện mặt trời Hoa Kỳ.

Bên cạnh việc tập trung sản xuất các tấm pin tiêu chuẩn phục vụ thị trường nội địa, IREX hướng việc xuất khẩu dòng sản phẩm Bifacial và các tấm pin loại nhỏ tại Mỹ để nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp Tier 1 tại đây. Đại diện phía IREX cho biết, IREX kỳ vọng doanh thu 2019 tại thị trường Mỹ sẽ tăng trưởng từ 3 đến 4 lần so với 2018. Dự kiến sau khi hoàn thiện giai đoạn 2 của nhà máy IREX và Chính phủ Mỹ dần gỡ bỏ thuế nhập khẩu, doanh thu của IREX tại thị trường này sẽ tiếp tục tăng trưởng gấp 10 lần vào năm 2021 (so với 2017).

“Quốc tế hóa” sản phẩm Việt

2019 tiếp tục là năm IREX thực hiện mạnh mẽ kế hoạch “Quốc tế hóa” với mục tiêu trở thành công ty Việt Nam đầu tiên đạt được Tier 1. Từ đầu năm 2019 đến nay, IREX tích cực tham gia các sự kiện Triển lãm Quốc tế tại thị trường Đông Nam Á, châu Âu, Trung Quốc và lần này là Hoa Kỳ. Bên cạnh việc phát triển chi nhánh, văn phòng làm việc tại các khu vực chính như Dominican, UK, USA, Myanmar, Trung Quốc,… IREX đã để lại dấu ấn trên thị trường New Zealand đầy tiềm năng. Tính đến hiện tại, IREX đã đạt được ⅔ hành trình trong mục tiêu trở thành công ty Tier 1 đầu tiên tại Việt Nam.

pin mat troi viet nam no luc chinh phuc thi truong my
Sản phẩm của IREX nhận được sự quan tâm của khách tham quan triển lãm

Đại diện phía IREX cho biết, việc hướng ra thị trường xuất khẩu là bước chuẩn bị dài hạn để phục vụ tốt hơn cho thị trường nội địa. Chiến lược hội nhập của IREX trong những năm qua giúp công ty nhanh chóng cập nhật những công nghệ, xu hướng mới nhất từ thị trường, chủ động quản lý về chất lượng, giá thành phù hợp hơn với đặc thù điều kiện tại Việt Nam.

Trong đó, có thể kể đến là SolarBK, công ty mẹ của IREX cũng là đơn vị đầu tiên đưa ra giải pháp điện mặt trời BigK có bảo hiểm sản lượng điện từ bên thứ 3, sau quá trình học hỏi và tự phát triển, từ đó cung cấp thêm giá trị lợi ích cho khách hàng. Bản thân tấm pin mặt trời IREX cũng đã hợp tác với một đơn vị bảo hiểm quốc tế để đảm bảo quyền lợi cho phía đối tác và khách hàng trong và ngoài nước. Chính vì vậy, khi người tiêu dùng Việt sử dụng giải pháp BigK của SolarBK (sử dụng các tấm pin mặt trời IREX) sẽ an tâm hơn trong bối cảnh thị trường Việt Nam còn phát triển một cách “manh mún” và chưa hình thành được tiêu chuẩn ngành.

Tier là chuẩn mực xếp hạng tín nhiệm dành cho các doanh nghiệp sản xuất các tấm pin mặt trời, do Tổ chức Bloomberg New Energy Finance (BNEF) đặt ra và đánh giá, với 3 mức Tier 1, 2, 3. Trong đó, Tier 1 thể hiện doanh nghiệp có mức tín nhiệm cao nhất. Để đạt được chuẩn Tier 1, doanh nghiệp đó phải cung cấp sản phẩm cho ít nhất 6 đơn hàng được 6 bảo lãnh bởi ngân hàng khác nhau, tính trong vòng 2 năm. Trong đó, mỗi đơn hàng có công suất trên 1,5 MWp; sản phẩm phải được sản xuất và thương mại dưới tên chủ sở hữu.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 14:00