Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phát huy vai trò khoa học công nghệ với tăng trưởng nông nghiệp

13:33 | 20/05/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 20/5 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức Hội nghị “Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Phát huy vai trò khoa học công nghệ với tăng trưởng nông nghiệp
Toàn cảnh hội thảo

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho rằng: Khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo (KHCN và ĐMST) ngày càng có vai trò quan trọng và đóng góp tích cực vào tăng trưởng nông nghiệp. Các nghiên cứu và kết quả tính toán theo các cách khác nhau đều cho thấy đóng góp của KHCN và ĐMST cho ngành nông, lâm, thủy sản là rất lớn, đạt mục tiêu trên 50%. Điều này phản ánh nông nghiệp Việt Nam đang chuyển đổi từ mô hình theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu dựa vào KHCN và ĐMST.

KHCN và ĐMST đã giúp cải thiện cơ cấu giống và tăng năng suất cây trồng vật nuôi, những năm qua, cộng đồng các nhà khoa học đã công nhận 529 giống mới (393 giống cây trồng, 12 giống thủy sản; 82 giống cây lâm nghiệp và 42 giống vật nuôi). Công tác chọn tạo và sản xuất giống đã có hiệu quả lớn, góp phần đáng kể làm tăng năng suất và chất lượng của nông nghiệp như: Các giống lúa Việt Nam chọn tạo đã được chuyển giao và ứng dụng trên phạm vi cả nước với diện tích khoảng 6,2 triệu ha (chiếm gần 80% diện tích lúa cả nước).

Phát huy vai trò khoa học công nghệ với tăng trưởng nông nghiệp

KHCN đã thúc đẩy cơ giới hóa trong nông nghiệp, năng suất lao động nông, lâm, thủy sản. Nhiều nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh có hàm lượng ứng dụng KHCN rất cao được áp dụng từ khâu sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến như: Tôm, cá tra… Nhiều doanh nghiệp lớn ứng dụng công nghệ cao, tiên tiến ngang tầm khu vực và thế giới như: TH (sữa), Dabaco (chăn nuôi), Nafoods (trồng, chế biến trái cây), Masan (giết mổ, chế biến), Nam miền Trung (tôm)...

Bên cạnh kết quả đã đạt được, lĩnh vực KHCN cũng còn có những hạn chế, bất cập: Việc thương mại hóa - chuyển giao kết quả nghiên cứu sản phẩm, công trình KHCN vẫn còn chậm; một số công trình, đề tài nghiên cứu hàm lượng sáng tạo, tính mới chưa cao, vẫn còn thiếu đội ngũ nhà khoa học đầu ngành, nhân lực làm nghiên cứu đông nhưng chưa mạnh; việc sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất có lúc, có nơi còn chưa hiệu quả...

Tại hội nghị các đại biểu đại diện các Viện Nghiên cứu, học viện, Trường Quản lý Cán bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông quốc gia…đã trao đổi, thảo luận về “Tư duy đổi mới, các chính sách, định hướng phát triển KH&CN và ĐMST ngành nông nghiệp và PTNT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; về “Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ngành Nông nghiệp và PTNT”; về “Đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao KHCN lĩnh vực nông nghiệp phục vụ phát triển ngành nông nghiệp và PTNT”; “Chuyển giao KHCN trong công tác khuyến nông phục vụ phát triển ngành nông nghiệp và PTNT”…

N.H

Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ caoCơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao
Chuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoànChuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoàn
Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ caoAustralia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.100 ▼200K 87.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.010 ▼200K 87.810 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 ▼200K 87.120 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.120 ▼180K 80.620 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 ▼150K 66.080 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 ▼140K 59.920 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 ▼130K 57.290 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 ▼120K 53.770 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 ▼120K 51.570 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 ▼80K 36.720 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 ▼80K 33.110 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 ▼60K 29.160 ▼60K
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▼10K 8,840
Trang sức 99.9 8,630 ▼10K 8,830
NL 99.99 8,670 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▼10K 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,261.36 16,425.62 16,952.63
CAD 17,773.56 17,953.09 18,529.11
CHF 28,419.28 28,706.34 29,627.38
CNY 3,476.06 3,511.17 3,623.83
DKK - 3,615.69 3,754.16
EUR 26,767.29 27,037.67 28,235.08
GBP 31,994.34 32,317.51 33,354.41
HKD 3,176.87 3,208.96 3,311.92
INR - 300.24 312.25
JPY 159.84 161.45 169.13
KRW 15.80 17.56 19.05
KWD - 82,552.96 85,853.62
MYR - 5,749.84 5,875.27
NOK - 2,250.98 2,346.55
RUB - 246.08 272.41
SAR - 6,727.22 6,996.19
SEK - 2,305.50 2,403.39
SGD 18,672.58 18,861.19 19,466.35
THB 661.69 735.21 763.37
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,160.00 25,470.00
EUR 26,885.00 26,993.00 28,090.00
GBP 32,187.00 32,316.00 33,274.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,308.00
CHF 28,575.00 28,690.00 29,542.00
JPY 161.69 162.34 169.36
AUD 16,356.00 16,422.00 16,912.00
SGD 18,795.00 18,870.00 19,393.00
THB 729.00 732.00 763.00
CAD 17,889.00 17,961.00 18,473.00
NZD 14,844.00 15,333.00
KRW 17.51 19.24
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25470
AUD 16343 16443 17006
CAD 17914 18014 18565
CHF 28741 28771 29568
CNY 0 3520.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26981 27081 27961
GBP 32358 32408 33513
HKD 0 3280 0
JPY 162.63 163.13 169.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18781 18911 19643
THB 0 695.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00