Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Nợ xấu đã chiếm 17% GDP cả nước”

11:23 | 08/04/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến 31/12/2012, nếu các tổ chức tín dụng chỉ báo cáo nợ xấu ở mức 120.000 tỷ đồng thì cộng cả nợ xấu tiềm tàng - trong đó có tính nợ được cơ cấu lại của Vinashin, Vinalines, con số này sẽ vọt lên tầm nửa triệu tỷ đồng.

Quy mô nợ xấu - một vấn đề vốn gây nhiều tranh cãi và được coi là “ẩn số” của nền kinh tế Việt Nam nay lại được đưa ra “mổ xẻ” tại Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 do Ủy ban Kinh tế Quốc hội tổ chức.

Dẫn số liệu từ các tổ chức tín dụng, TS Trịnh Quang Anh, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam cho biết, đến 31/12/2012, nợ xấu toàn hệ thống ở mức 120.000 tỉ đồng, chiếm 4,1% so tổng dư nợ tín dụng.

Tuy là con số không nhỏ song vẫn thấp xa, chỉ bằng khoảng nửa so với con số mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố.

Thế nhưng, nếu cộng cả những khoản nợ xấu tiềm tàng, gồm nợ khoanh, nợ được cơ cấu lại theo Quyết định 780/QĐ-NHNN và nợ được cơ cấu lại của Vinashin, Vinalines thì tổng nợ xấu được ước tính sẽ vọt tới tầm nửa triệu tỉ đồng, tương đương 18% tổng dư nợ tín dụng, gần 10% tổng tài sản toàn hệ thống hay khoảng 17% GDP danh nghĩa 2012!

Xác định đúng quy mô nợ xấu sẽ giúp chính sách giải quyết đúng đắn hơn.

Ông Trịnh Quang Anh coi đây là “một con số đáng sợ, một minh chứng mạnh mẽ để giải thích tại sao tín dụng cho nền kinh tế rơi vào đình trệ, thanh khoản hệ thống ngân hàng bất ổn và nền kinh tế chìm sâu hơn trong suy thoái”.

Tiếp đến, với một loạt các luận điểm của mình, ông cảnh báo, con số này có thể sẽ không dừng lại ở đó và ngày càng trở nên trầm trọng hơn.

Ông Anh cho rằng, với triển vọng kinh tế tiếp tục xấu đi sẽ làm các khoản nợ hiện đang được coi là đủ tiêu chuẩn hay chưa xấu nhanh chóng chuyển thành xấu. Hơn nữa, việc NHNN xiết chặt hơn các chuẩn mực về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, nợ xấu được đánh giá lại sẽ tăng lên.

Ngoài ra, các khoản nợ xấu được các tổ chức tín dụng che giấu trước đây, sẽ “bục” dần theo thời gian và sự tiến triển của chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng – ông Quang Anh nhận định.

Con số nợ xấu chính xác thường gây ra nhiều bàn cãi không chỉ do số liệu bất nhất giữa báo cáo các ngân hàng và số liệu thanh tra của Ngân hàng Nhà nước mà còn do cơ sở tính nợ xấu theo quy chuẩn Việt Nam và quốc tế khác nhau.

Hồi tháng 10 năm ngoái, hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings từng đánh giá, tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam đã vượt quá 10% tổng dư nợ và có thể tệ hơn. Đó cũng là yếu tố mang lại rủi ro hạ bậc xếp hạng đối với các ngân hàng.

Trong khi đó, nhà kinh tế Vishnu Varathan của ngân hàng Mizuho thì nhìn nhận, mặc dù NHNN đã thấy được tầm quan trọng của vấn đề và tính lây lan của nợ xấu song thị trường vẫn chưa nhận được một con số cụ thể và thống nhất nào về nợ xấu hiện nay. Và nếu như không nắm được con số thì các bước giải quyết vẫn rất mông lung.

Cũng tại Diễn đàn kinh tế mùa xuân vừa rồi, TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam cho rằng, việc không biết được chính xác số nợ xấu bao nhiêu còn xấu hơn cả nợ xấu.

Việc có được một số liệu thống nhất và đáng tin cậy sẽ là cơ sở để có những hướng đi đúng đắn, gỡ “nút thắt” tín dụng hiện nay.

Theo Bích Diệp/Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 00:02