Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nỗ lực đưa giá trị xuất khẩu tôm cán mốc 3,9 tỷ USD trong năm 2021

22:57 | 10/12/2021

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP) dự báo xuất khẩu tôm năm 2021 sẽ cán đích ở mức 3,9 tỷ USD, tăng 4% so với năm 2020 và năm 2022 sẽ đạt 4,3 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2021 nhờ những diễn biến khả quan ở các thị trường nhập khẩu.

Năm 2021, mặc dù ngành nuôi trồng thủy sản nói chung, ngành tôm nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động thời tiết, khí hậu bất thường, ảnh hưởng đại dịch Covid-19, nhưng được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN-PTNT), các bộ, ngành, địa phương vào cuộc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và sự đồng lòng, chung tay, chia sẻ khó khăn của người dân, doanh nghiệp nên kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2021 đạt kết quả tốt.

Nỗ lực đưa giá trị xuất khẩu tôm cán mốc 3,9 tỷ USD trong năm 2021
Doanh nghiệp xuất khẩu tôm trong năm 2021 đang có thêm nhiều lực đẩy mới từ các FTA và việc Mỹ hủy bỏ áp thuế chống bán phá giá với tôm Việt Nam.

Theo đó, diện tích tôm nước lợ thả nuôi ước đạt 740.000ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú 630.000ha, còn lại là diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, sản lượng tôm nuôi ước 11 tháng đầu năm 2021 đạt hơn 902.000 tấn, tăng gần 2% so năm 2020, ước kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt 3,2 tỉ USD, tăng 2% so cùng kỳ năm 2020.

Đồng thời, trong năm 2021 Bộ NN-PTNT đã ký kết quy chế phối hợp trong quản lý tôm nước lợ giữa các địa phương và kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản cho 1.045 cơ sở, cấp mã số cơ sở nuôi là 6.600 cơ sở…

Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến "Giải pháp phát triển nuôi tôm tháng cuối năm 2021 và năm 2022" do Bộ NN-PTNT tổ chức ngày 10/12/2021. Lãnh đạo nhiều Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh ven biển Nam Bộ phản ánh, trong thời gian qua dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản và các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Trong đó, giá các loại vật tư đầu (thức ăn, thuốc, hoá chất, sản phẩm xử lý môi trường...) tăng mạnh, do đó sản lượng thuỷ sản nuôi trong năm tăng cao nhưng so về hiệu quả kinh tế lại giảm. Trong khi đó, thương lái giảm mua tôm hoặc mua với giá thấp.

Kim ngạch xuất khẩu tôm trong tháng 11 đạt 367 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020.

Theo bà Lệ Hằng - Phó Giám đốc Trung tâm Ðào tạo và Xúc tiến thương mại VASEP, giá trị xuất khẩu tôm có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ trong tháng 10 và tháng 11 sau khi sụt giảm đáng kể trong quý 3.

Trong 11 tháng năm 2021, giá trị xuất khẩu tôm sang Mỹ đạt 983,5 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước. Xuất khẩu tôm sang Mỹ được kỳ vọng sẽ tăng mạnh vào năm 2022 khi nhu cầu của Mỹ tăng và Việt Nam chuyển sang trạng thái thích ứng linh hoạt với dịch Covid-19.

Đặc biệt, tôm của Việt Nam vào thị trường Mỹ ngày càng trở nên cạnh tranh hơn khi Ấn Độ, bởi Mỹ tăng gấp đôi thuế chống bán phá giá đối với tôm xuất khẩu từ Ấn Độ từ 3% lên 7,15% vào tháng 11 vừa qua.

Cũng diễn biến tích cực như thị trường Mỹ, 11 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu tôm sang EU đạt 458 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020. Lợi thế từ EVFTA cùng nhu cầu tiêu dùng trong khối EU với sản phẩm tôm chế biến tăng, đã tạo lực đẩy cho xuất khẩu tôm.

Ngành hàng tôm Việt Nam có thể mạnh về thị phần và lợi thế về chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, tôm chân trắng và tôm sú xuất khẩu có Việt Nam có nhiều nước cạnh tranh nhất là tại những thị trường lớn như: Mỹ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh… tôm Việt Nam có vị trí số 1 nhờ chất lượng ổn định, từ tôm nguyên liệu đông lạnh đến chế biến giá trị gia tăng có sản phẩm rất đa dạng phù hợp với mọi phân khúc thị trường cho các thị trường nhập khẩu”, bà Lê Hằng nhận định.

Theo VASEP, dự báo xuất khẩu tôm năm 2021 sẽ cán đích ở mức 3,9 tỷ USD, tăng 4% so với năm 2020 và năm 2022 sẽ đạt 4,3 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2021 nhờ những diễn biến khả quan ở các thị trường nhập khẩu.

Kết luận hội nghị, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến nhận định, thị trường thuận lợi, giá tôm có xu hướng tăng cao là yếu tố quan trọng để ngành tôm Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu tôm tận dụng tốt cơ hội để nhanh chóng phục hồi sau đợt giãn cách xã hội kéo dài.

Để đạt kế hoạch sản xuất thủy sản năm 2022, Thứ trưởng đề nghị các địa phương tổ chức liên kết tham gia chuỗi tôm, đảm bảo chuỗi sản xuất tôm vận hành liên hoàn, thích ứng với điều kiện dịch bệnh Covid-19 và kịp thời xử lý các tình huống phát sinh do dịch bệnh gây ra; tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản, nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ chế biến, tiêu dùng, đặc biệt phục vụ nhu cầu tiêu dùng dịp lễ, tết.

Bên cạnh đó, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất tôm nước lợ năm 2022 cũng như các quy định về điều kiện nuôi, đăng ký đối tượng nuôi chủ lực; quan trắc cảnh báo môi trường để kịp thời khuyến cáo cho người nuôi. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật để nhân rộng các mô hình nuôi 2, 3 giai đoạn, nuôi sử dụng chế phẩm sinh học nuôi tôm công nghệ cao…

Thứ trưởng cũng lưu ý, Việt Nam đang tích cực tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu. Ngành tôm được dự báo tiếp tục phát triển nhờ cú hích FTA, đặc biệt với kinh nghiệm thích ứng sự biến đổi của thị trường từ năm 2020. Đây là cơ hội thuận lợi để nâng cao năng lực tổ chức sản xuất đảm bảo theo chuỗi, truy xuất được nguồn gốc với quy trình từ con giống, thức ăn chăn nuôi, thú y phòng bệnh, an toàn sinh học đến thu hoạch, sơ chế và chế biến phục vụ xuất khẩu...

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 07:00