Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023

19:55 | 11/01/2023

5,628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - G7 lên kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau với dầu mỏ Nga; EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới; Mỹ xem xét hiệu quả của việc áp giá trần đối với dầu Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 11/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023
EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới với sản lượng dầu toàn cầu nhiều hơn mức tiêu thụ. Ảnh: Oilnow

G7 lên kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau với dầu mỏ Nga

Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) đang có kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau đối với sản phẩm dầu mỏ của Nga. Hãng tin Reuters dẫn nguồn tin cho biết G7 muốn áp dụng 2 mức giá trần cho các sản phẩm dầu mỏ của Nga kể từ tháng 2 tới, một cho các sản phẩm được giao dịch ở mức cao và một cho những sản phẩm được giảm giá.

Trước đó, hãng Bloomberg đưa tin dầu mỏ của Nga được bán với giá chỉ bằng một nửa giá hiện nay trên thị trường thế giới và rẻ hơn nhiều so với mức giá trần 60 USD/thùng do các nước G7 công bố. Vào ngày 6/1 vừa qua, giá dầu thô Urals tại cảng Primorsk được giao dịch ở mức 37,8 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent chuẩn thế giới là 78,57 USD/thùng.

Bộ Năng lượng Nga đang nghiên cứu các biện pháp bổ sung để hạn chế tình trạng giảm giá dầu của Nga so với giá quốc tế, sau khi phương Tây áp đặt giá trần với dầu mỏ nước này. Nga là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn thứ hai thế giới sau Saudi Arabia, với doanh thu từ dầu mỏ và khí đốt chiếm gần một nửa nguồn thu ngân sách.

EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 10/1 dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới với sản lượng dầu toàn cầu nhiều hơn mức tiêu thụ. Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn (STEO) tháng 1, EIA cho biết giá dầu thô sẽ tiếp tục giảm.

Báo cáo dự báo lượng nhiên liệu lỏng toàn cầu sẽ đạt mức trung bình 102,8 triệu thùng/ngày vào năm 2024, tăng từ 100 triệu thùng/ngày vào năm 2022, do sản lượng ngoài Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) tăng trưởng mạnh.

Tuy nhiên, báo cáo lưu ý về sự thiếu chắc chắn nguồn cung dầu của Nga, đặc biệt là vào đầu năm 2023. STEO dự kiến mức tiêu thụ nhiên liệu lỏng trên toàn cầu sẽ tăng từ mức trung bình 99,4 triệu thùng/ngày trong năm 2022 lên 102,2 triệu thùng/ngày trong năm 2024.

Đối với giá dầu thô, giá dầu Brent được dự báo sẽ ở mức trung bình 83 USD/thùng trong năm 2023, giảm 18% so với năm 2022 và tiếp tục giảm xuống 78 USD/thùng vào năm 2024 do tồn kho dầu toàn cầu tăng lên, gây áp lực giảm đối với giá dầu thô.

Mỹ xem xét hiệu quả của việc áp giá trần đối với dầu Nga

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen ngày 10/1 đánh giá chính sách áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga do các nước phương Tây áp đặt từ tháng 12/2022 đến nay dường như đang đạt mục tiêu giữ lại dầu của Nga trên thị trường, đồng thời hạn chế doanh thu của Nga từ mặt hàng chiến lược này.

Phát biểu tại buổi tiếp người đồng cấp Canada Chrystia Freeland đang ở thăm Washington, Bộ trưởng Yellen bày tỏ: “Mặc dù giá trần dầu thô chỉ mới có hiệu lực trong khoảng 1 tháng, nhưng chúng tôi đã sớm thấy tiến triển trong quá trình đạt được cả 2 mục tiêu đó, với việc giới chức cấp cao Nga đã thừa nhận rằng giá trần đang làm giảm doanh thu của nước này từ năng lượng”.

Cùng ngày 10/1, Bộ trưởng Yellen đã chủ trì một cuộc họp cùng với Bộ trưởng Tài chính các nước Australia, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh. Trọng tâm các cuộc thảo luận nhấn mạnh tới sự cần thiết hợp tác chặt chẽ giữa các nước và xây dựng sức chống đỡ mạnh mẽ hơn để đối phó với tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng do ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Giá dầu châu Á giảm khi dự trữ năng lượng của Mỹ tăng

Giá dầu châu Á giảm vào chiều 11/1 do dự trữ dầu thô và nhiên liệu của Mỹ tăng bất ngờ, trong khi triển vọng bất ổn kinh tế làm dấy lên lo ngại về nhu cầu. Cụ thể, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 54 xu Mỹ (tương đương 0,72%) xuống 74,58 USD/thùng lúc 14 giờ (giờ Việt Nam). Giá dầu thô Brent kỳ hạn cũng giảm 50 xu Mỹ (0,62%) xuống 79,60 USD/ounce.

Các nguồn tin trích dẫn số liệu từ Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API) cho biết, các kho dự trữ dầu thô của nước này đã tăng 14,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 6/1. Đồng thời, lượng dự trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm dầu sưởi và nhiên liệu máy bay, tăng khoảng 1,1 triệu thùng. Ngoài thông tin về dự trữ dầu của Mỹ, thị trường năng lượng cũng chịu áp lực giảm bởi những lo ngại rằng việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát sẽ gây ra suy thoái kinh tế và cắt giảm nhu cầu nhiên liệu.

Trọng tâm chú ý của nhà đầu tư trong tuần này là số liệu lạm phát của Mỹ, dự kiến sẽ được công bố vào thứ Năm (12/1). Các nhà phân tích cho biết nếu lạm phát thấp hơn kỳ vọng sẽ khiến đồng USD giảm giá. Đồng USD yếu hơn có thể thúc đẩy nhu cầu dầu, do khi đó “vàng đen” sẽ rẻ hơn đối với người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 01:01