Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nghị quyết về việc phân bổ, cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022

09:02 | 30/06/2022

91 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 28/6/2022 về việc phân bổ, cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022 giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
Nghị quyết về việc phân bổ, cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022
Ảnh minh họa

Cụ thể, Chính phủ quyết nghị cho phép các bộ, cơ quan, địa phương được tiếp tục phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 đến ngày 28/6/2022.

Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương, địa phương liên quan báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm, điều chỉnh số vốn ngân sách trung ương năm 2022 đến ngày 28/6/2022 chưa phân bổ hết theo đúng quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6/4/2020 của Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan về nọi dung, thông tin báo cáo, đề xuất.

Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo kết quả phân bổ kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2022 theo đúng quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính toán, xây dựng dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2023 của các địa phương theo đúng quy định.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chế tài xử lý đối với các tổ chức, cá nhân chậm trễ và không hoàn thành việc phân bổ chi tiết, giải ngân vốn đầu tư công do nguyên nhân chủ quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2022.

Thủ tướng yêu cầu ưu tiên tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết

Thủ tướng yêu cầu ưu tiên tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết

Thủ tướng yêu cầu tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, cắt giảm số dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, không hiệu quả để bảo đảm bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún, chia cắt, kéo dài...

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 82,500
Nguyên liệu 999 - HN 81,100 82,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 12/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 83.100
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.000 83.100
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.000 83.100
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.000 83.100
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 83.100
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 82.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 82.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 81.870
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 75.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 62.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 56.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 53.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 50.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 48.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 34.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 31.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 27.410
Cập nhật: 12/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,140 8,320
Trang sức 99.9 8,130 8,310
NL 99.99 8,180
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 8,330
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 12/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 12/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 12/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 12/10/2024 07:00