Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây

16:55 | 12/10/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 9 tăng 10,2% và 9 tháng tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 9,2%; quý II tăng 9,5%; quý III tăng 10,2%). Nhìn chung 9 tháng đầu năm 2019, sản xuất công nghiệp duy trì đà tăng trưởng khá.    
nganh cong nghiep tang truong cao nhat trong 4 nam tro lai dayThu hút đầu tư nước ngoài đạt hơn 26 tỷ USD trong 9 tháng
nganh cong nghiep tang truong cao nhat trong 4 nam tro lai dayChuyên gia: Nếu cứ như thế này, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ sụp đổ
nganh cong nghiep tang truong cao nhat trong 4 nam tro lai dayNgành công nghiệp chế biến, chế tạo của Hà Nội tăng trưởng 7,8%

Theo báo cáo về tình hình sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm, một điểm dễ nhận thấy là từ đầu năm tới nay, chỉ số sản xuất công nghiệp duy trì đà tăng tháng sau cao hơn tháng trước. Như tháng đầu tăng 7,9%; 2 tháng tăng 9,2%; 3 tháng tăng 9,2%; 4 tháng tăng 9,1%; 5 tháng tăng 9,5%; 6 tháng tăng 9,4%... đến 9 tháng tăng 9,6%.

nganh cong nghiep tang truong cao nhat trong 4 nam tro lai day
Ngành công nghiệp chế biến chế tạo vẫn giữ vai trò dẫn dắt trong sự tăng trưởng của ngành công nghiệp nói chung

Cụ thể từng nhóm ngành cho thấy đều có những chuyển biến và kết quả khả quan: Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP của nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo 9 tháng tăng 10,8% so với cùng kỳ (quý I tăng 10,1%; quý II tăng 10,7%; quý III tăng 10,8%) .

Một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng; sản xuất kim loại; khai thác quặng kim loại tăng; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; khai thác than cứng và than non; sản xuất đồ uống.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2019 tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 12,2%).

Như vậy, nhìn chung ngành công nghiệp 9 tháng năm 2019 tăng trưởng cao với tốc độ tăng giá trị tăng thêm đạt 9,56% so với cùng kỳ năm 2018, là mức tăng cao nhất trong 4 năm trở lại đây. Trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp và toàn nền kinh tế; sản xuất và phân phối điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; khai khoáng bước đầu có mức tăng nhẹ 2,68% sau nhiều năm liên tiếp giảm.

Ngành khai khoáng khai thác đã vượt mục tiêu đề ra tại kịch bản tăng trưởng nhờ khai thác than, kim loại tăng cao, bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác dầu thô. (Quý III tăng 4,5% và 9 tháng tăng 2,68%, trong khi mục tiêu đặt ra là quý III giảm 5,2% và 9 tháng giảm 4,05%).

Ngành điện sản xuất, cung ứng và phân phối điện theo kế hoạch, vận hành hệ thống điện an toàn, linh hoạt, kịp thời, về mức tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra, tăng trưởng 10,7% trong 9 tháng đầu năm 2019 (mục tiêu là 10,23%).

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt thấp hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 01/NQ-CP, chỉ tăng 11,37% trong 9 tháng đầu năm (mục tiêu là 12,63%) và thấp hơn so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 12,9%). Tuy nhiên vẫn là điểm sáng, đóng góp chính vào tăng trưởng của khu vực công nghiệp và tăng trưởng của toàn nền kinh tế.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 28/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 28/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 08:00