Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng không mấy mặn mà với tín dụng xanh

15:34 | 02/08/2019

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện mới có 24% dự án xanh được các ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định tín dụng.

Theo chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các ngân hàng thương mại thúc đẩy cấp tín dụng xanh cho những dự án có mục tiêu rõ ràng về việc bảo vệ một trường, khuyến khích hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường.

ngan hang khong may man ma voi tin dung xanh
Ảnh minh họa

Đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng; bảo vệ sức khỏe con người và đảm bảo phát triển, tăng trưởng bền vững… Tuy nhiên, một số ngân hàng không mấy “mặn mà” về việc cấp tín dụng xanh.

Nhiều ngân hàng cho rằng, doanh nghiệp không dễ dàng để chứng minh yếu tố xanh trong dự án, chứ chưa đề cập đến việc đảm bảo khả năng quản trị và kinh nghiệm. Đó là chưa kể, không phải lúc nào ngân hàng cũng sẵn có chuyên viên đủ trình độ để thẩm định các dự án xanh”.

Đến đầu năm 2017, NHNN ban hành Chỉ thị 01/2017, tiếp tục nhấn mạnh việc triển khai kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 và thị trường bắt đầu có những tín hiệu khởi sắc hơn.

Số liệu của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (NHNN) cho thấy, trong quý IV/2017, dư nợ tín dụng xanh chỉ đạt 180.121 tỷ đồng, thì đến quý I/2018 đã ở mức 188.270 tỷ đồng, quý III/2018 đã đạt 235.717 tỷ đồng.

Khảo sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) về lĩnh vực tăng trưởng xanh, tín dụng xanh thực hiện vào tháng 3/2019 cho thấy, sự hiểu biết của các TCTD về tín dụng xanh đã được cải thiện đáng kể.

Cụ thể, 19 TCTD đã xây dựng chiến lược quản lý rủi ro môi trường và xã hội, 13 TCTD tích hợp nội dung quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định tín dụng xanh.

10 TCTD đã xây dựng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng cho các ngành/lĩnh vực xanh và đã quan tâm dành nguồn vốn huy động của ngân hàng để cấp tín dụng cho các lĩnh vực này với kỳ hạn chủ yếu là trung, dài hạn và có sự ưu đãi về lãi suất cho các dự án xanh…

Tuy vậy, thống kê của NHNN cũng cho thấy, hiện mới có 24% dự án xanh được các ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định tín dụng, trong đó chủ yếu được thực hiện tại hội sở chính và chi nhánh của một số ngân hàng như BIDV, VietinBank, Vietcombank, Agribank, SHB, Viet A Bank, OCB, HSBC…

M.L

ngan hang khong may man ma voi tin dung xanhTín dụng tăng thấp - Không đáng lo ngại
ngan hang khong may man ma voi tin dung xanhNới room tín dụng cần tính toán tương xứng với hệ số an toàn vốn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 ▲1100K 82,700 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 ▲1100K 82,600 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25502
AUD 16049 16149 16720
CAD 17674 17774 18326
CHF 28217 28247 29041
CNY 0 3470.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26317 26417 27297
GBP 31590 31640 32758
HKD 0 3240 0
JPY 161.22 161.72 168.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18510 18640 19372
THB 0 674.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8100000 8100000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 17:00