Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nạn nhân mới của cuộc khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc

07:43 | 01/11/2021

1,453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành công nghiệp nuôi cấy kim cương (lab-grown diamond) hay kim cương nhân tạo là nạn nhân mới nhất của cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc.

Nếu tình hình trở nên tồi tệ hơn, người tiêu dùng có thể phải chi nhiều tiền hơn cho món quà đặc biệt này trong mùa Giáng sinh năm nay.

Nạn nhân mới của cuộc khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc - 1
Ngành công nghiệp nuôi cấy kim cương đang cảm nhận rõ những tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc (Ảnh: Getty).

Nói với Bloomberg, ông Liu Houxiang - chuyên gia tư vấn tại Trung tâm Kiểm định Đá quý Quốc gia Trung Quốc - cho biết sản lượng kim cương nuôi cấy đã giảm khoảng 10% đến 15% trong tháng qua.

Mỗi năm, khoảng 7 triệu carat kim cương tổng hợp chất lượng cao được sản xuất trên toàn cầu, trong đó 3 triệu carat đến từ Trung Quốc.

Với giá cả phải chăng và ổn định hơn so với các loại kim cương được khai thác tự nhiên, kim cương nuôi trồng trong phòng thí nghiệm đang ngày càng phổ biến. Những viên kim cương này được sản xuất bằng cách sử dụng nhiệt độ và áp suất cực cao giống như quá trình hình thành một viên kim cương trong tự nhiên.

Kim cương nhân tạo không phải là sản phẩm duy nhất chịu ảnh hưởng của tình trạng thiếu điện ở Trung Quốc thời gian qua. Hàng loạt nhà máy trong nhiều lĩnh vực của nước này đã phải giảm công suất hoặc thậm chí phải đóng cửa vào đầu tháng 9 để tiết kiệm điện. Các nhà sản xuất kim loại, nhà máy may mặc đến cả trang trại nuôi cừu và các nhà cung cấp của Apple cũng đều bị ảnh hưởng.

Theo ông Liu, khi cuộc khủng hoảng năng lượng tiếp diễn, một số nhà sản xuất kim cương tổng hợp đã công bố kế hoạch tăng giá sản phẩm song chưa có chi tiết cụ thể. Hiện mức giá của các sản phẩm kim cương này vẫn đang được giữ nguyên.

Tuy nhiên, ông cho rằng các chính sách hạn chế cung ứng điện của chính phủ Trung Quốc vẫn chưa có gì chắc chắn trong tương lai.

Theo Dân trí

Từ thiếu bỗng thừa, lãng phí nhưng giá điện lại không giảmTừ thiếu bỗng thừa, lãng phí nhưng giá điện lại không giảm
Khủng hoảng điện năng ở Trung Quốc đe dọa chuỗi cung ứng toàn cầuKhủng hoảng điện năng ở Trung Quốc đe dọa chuỗi cung ứng toàn cầu
Bộ Công Thương triển khai giải pháp phòng ngừa thiếu điệnBộ Công Thương triển khai giải pháp phòng ngừa thiếu điện
Khủng hoảng năng lượng có thể lan rộng sang nhiều nước ở Châu ÂuKhủng hoảng năng lượng có thể lan rộng sang nhiều nước ở Châu Âu
Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?
Khủng hoảng năng lượng thế giới: Bài học nào cho Việt Nam?Khủng hoảng năng lượng thế giới: Bài học nào cho Việt Nam?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 22:00