Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm 2013 thử thách quyết tâm tái cơ cấu nền kinh tế

18:50 | 10/03/2013

774 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia kinh tế cho rằng, năm 2013 sẽ là năm thử thách quyết tâm chính trị với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong nước, thực hiện các biện pháp mạnh mẽ xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Nếu chúng ta thực hiện được theo các định hướng này thì đây sẽ năm bản lề để chúng ta “cất cánh” vào những năm sau.

Từ năm 2013 – 2015, dự đoán kinh tế thế giới phục hồi khá chậm và khó đoán do phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế châu Âu và Mỹ. Tình hình trong nước cũng còn nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế sẽ tương đối thấp, mặc dù có thể kỳ vọng mức tăng trưởng sẽ cao hơn một chút so với năm 2012.

Theo GS. Đào Nguyên Cát, sở dĩ nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn trong năm 2012 và vẫn còn khó khăn, thách thức trong năm 2013 do có các điểm nghẽn lớn cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thứ nhất là nợ xấu ở mức khá cao đã cản trở tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tồn kho vẫn lớn là điểm nghẽn thứ hai và điểm nghẽn thứ ba của nền kinh tế là tình trạng đóng băng lâu dài của thị trường bất động sản. Vì vậy, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính cùng các bộ ban ngành đã có nhiều chủ trương và giải pháp để tháo gỡ các điểm nghẽn bằng các giải pháp hạ lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế, đưa ra những giải pháp “làm ấm” thị bất động sản…

Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là hiệu quả các chính sách được đưa ra, vì bài học năm 2012 cho thấy nếu thiếu quyết tâm chính trị thì những quyết định, chủ trương chỉ mang tính hình thức, không chuyển tải được đến thị trường, thiếu hiệu quả thực thi. Nếu tình trạng này tiếp diễn trong năm 2013 thì có lẽ tình hình kinh tế sẽ không có nhiều cải thiện so với năm 2012.

Cần quyết tâm chính trị lớn hơn để các chính sách đi được vào thực tiễn

TS. Nguyễn Anh Dương - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương nhận định: Năm 2013, chúng ta đặt quyết tâm nhiều hơn đối với vấn đề cải thiện chính sách tầm vĩ mô, trong đó các vấn đề chính là xử lý nợ xấu, tái cơ cấu nợ ngân hàng, bất động sản, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Các vấn đề này được đưa ra nhằm mục tiêu thực hiện tái cơ cấu kinh tế trong dài hạn. Tuy nhiên, điều đó không dễ thực hiện vì thách thức ở đây là môi trường kinh doanh trong ngắn hạn đang chịu nhiều áp lực của vấn đề lạm phát và nguy cơ tăng giá các mặt hàng, có thể sẽ gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.

Do đó, trong năm 2013, các quyết tâm chính trị thực hiện các chính sách cần phải lớn hơn; cần có chính sách thông thoáng, bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các chính sách cũng cần ổn định hơn, để các doanh nghiệp dễ tiên lượng và có thể đề ra định hướng phát triển lâu dài.

Có thể nói, năm 2012 kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, bước sang năm 2013 kinh tế Việt Nam đã và đang xuất hiện những tín hiệu lạc quan, tích cực, xuất phát từ quá trình tái cấu trúc của doanh nghiệp. Vì bên cạnh chính sách hỗ trợ của Chính phủ yếu tố quan trọng nhất quyết định vận mệnh của các doanh nghiệp vẫn là doanh nghiệp phải tự cứu mình, chủ động tái cấu trúc, khai phá thị trường và có những giải pháp phù hợp “vượt bão”.

 TS. Trần Du Lịch cho rằng: chúng ta có nhiều điều kiện để lạc quan vào quá trình tái cấu trúc kinh tế trong năm 2013 vì niềm tin của thị trường đang có xu hướng phục hồi nhờ Chính phủ can thiệp vào chính sách đầu tư công, sắp xếp lại nền sản xuất, vấn đề lạm phát dần được kiểm soát, chính sách tiền tệ, ngoại hối cũng tương đối ổn định. Chính phủ đang nỗ lực đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đình đốn sản xuất, hỗ trợ thị trường, nhanh chóng phục hồi sản xuất, song song với quá trình thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô.

 Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 17:00