Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ sẽ xả thêm 15 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược để hạ nhiệt giá dầu

08:35 | 19/10/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin của CNBC cho hay Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ tuyên bố xả thêm 10-15 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược trong hôm nay, để có thể kìm hãm giá nhiên liệu trước cuộc bầu cử giữa kỳ sắp tới.

Động thái này nhằm kéo dài thêm chương trình bán dầu mỏ từ kho dự trữ dầu chiến lược của Mỹ diễn ra từ mùa xuân đến tháng 12 tới.

Lệnh cấm vận dầu Nga của Liên minh châu Âu (EU) dự kiến có hiệu lực vào ngày 5/12 tới và động thái xả thêm dầu của Nhà Trắng là nhằm bù đắp những biến động có thể xảy ra trên thị trường dầu khi lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga của EU có hiệu lực.

Mỹ sẽ xả thêm 15 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược để hạ nhiệt giá dầu - 1
Mỹ sẽ tuyên bố xả thêm dầu dự trữ chiến lược để nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu (Ảnh: Reuters).

Đến thời điểm này năm nay, Nhà Trắng đã xả khoảng 165 triệu thùng dầu từ kho dự trữ dầu chiến lược trong tổng số 180 triệu thùng mà họ dự kiến. Việc tuyên bố xả thêm 10-15 triệu thùng trong hôm nay sẽ là đỉnh điểm của đợt giải phóng kho dầu dự trữ hiện tại của Mỹ.

Tuy nhiên, Nhà Trắng và Bộ Năng lượng Mỹ vẫn chưa đưa ra bình luận về vấn đề này.

Ông Biden từng chỉ trích ngành công nghiệp dầu mỏ vì giá năng lượng cao và cho rằng họ đang bội thu trong thời điểm người Mỹ đang vật lộn với lạm phát. Chính quyền của ông cũng cho biết đang nghiên cứu các phương án quyết liệt hơn để hạ nhiệt giá tiêu dùng, bao gồm hạn chế xuất khẩu nhiên liệu.

Giá xăng bán lẻ tại Mỹ đã khiến lạm phát nước này tăng cao nhất trong nhiều thập kỷ, khiến ông Biden và đảng của ông gặp bất lợi trước cuộc bầu cử giữa kỳ diễn ra vào ngày 8/11 tới. Do đó, để hạ nhiệt giá nhiên liệu, kế hoạch giải phóng kho dự trữ chiến lược sẽ bao gồm cả 14 triệu thùng còn lại từ đợt giải phóng kỷ lục 180 triệu thùng mà Mỹ bắt đầu xả từ tháng 5.

Nguồn tin của Reuters cho biết, trong năm tài chính 2023 bắt đầu từ ngày 1/10, Mỹ cũng sẽ bán thêm 26 triệu thùng dầu theo ủy quyền quốc hội.

"Chính quyền có rất ít thời gian để hạ nhiệt giá nhiên liệu trước kỳ bầu cử giữa nhiệm kỳ, hoặc ít nhất là chứng minh họ đang nỗ lực", nguồn tin thân cận của Nhà Trắng cho biết và nói rằng Nhà Trắng không muốn giá xăng ở mức 4 USD/gallon và họ sẽ hành động để ngăn chặn điều đó.

Theo AAA, giá xăng trung bình của Mỹ hôm đầu tuần ở khoảng 3,89 USD/gallon, tăng 20% so với một tháng trước và tăng 56 cent so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đó, trong tháng 6, giá xăng trung bình ở Mỹ đã đạt mức kỷ lục trên 5 USD/gallon.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 19/10: Dầu thô quay đầu tăng mạnhGiá xăng dầu hôm nay 19/10: Dầu thô quay đầu tăng mạnh
“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga
Đường ống dẫn khí lớn nhất châu Phi hình thànhĐường ống dẫn khí lớn nhất châu Phi hình thành
Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?
Đầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vữngĐầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vững
Trung Quốc ngừng bán khí đốt cho EUTrung Quốc ngừng bán khí đốt cho EU

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 22:45