Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày

21:43 | 19/11/2018

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VIC tăng trần ngay sau trên mạng xã hội bất ngờ lan truyền hình ảnh vỏ hộp một chiếc smartphone đề thương hiệu VSmart của Vingroup, phía sau có ghi “Made in Vietnam”. Mã này tăng mạnh đẩy vốn hóa Vingroup vượt 300.000 tỷ đồng và tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng tới 11.751 tỷ đồng trong ngày hôm nay.

Một tuần khởi đầu thuận lợi khi các chỉ số đều tăng trưởng mạnh, đặc biệt là chỉ số chính VN-Index. Với 190 mã tăng, hơn gấp đôi số mã giảm giá, đặc biệt là sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cổ phiếu trụ VIC, VN-Index đạt mức tăng 17,87 điểm tương ứng 1,99% lên 916,06 điểm.

HNX-Index cũng tăng tích cực 0,93 điểm tương ứng 0,91% lên 103,95 điểm nhờ có 83 mã tăng so với 68 mã giảm.

Mặc dù diễn biến tích cực về giá, song thanh khoản thị trường chưa cho thấy sự cải thiện đáng kể nào. HSX có tổng cộng 149,93 triệu cổ phiếu giao dịch trong suốt toàn phiên, tương ứng 3.617,66 tỷ đồng; HNX cũng có 27,4 triệu cổ phiếu giao dịch, tương đương 372,63 tỷ đồng.

Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày
Ông Phạm Nhật Vượng đang mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

Phiên này, cổ phiếu VIC của Vingroup tăng trần 6.300 đồng (7%) lên 96.400 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch đạt 1,55 triệu cổ phiếu. Với mức tăng này, chỉ riêng VIC đã đóng góp cho VN-Index tới 6,28 điểm. Và theo đó, tài sản trên sàn của ông Phạm Nhật Vượng vọt tăng gần 11.751 tỷ đồng chỉ trong 1 phiên giao dịch.

VIC tăng trần ngay sau trên mạng xã hội bất ngờ lan truyền hình ảnh vỏ hộp một chiếc smartphone đề thương hiệu VSmart của Vingroup (VSmart Active 1), phía sau có ghi “Made in Vietnam”.

Việc tuyên bố chính thức triển khai kế hoạch sản xuất các thiết bị điện tử, khởi điểm là điện thoại thông minh mang thương hiệu Vsmart mới chỉ được Vingroup tuyên bố cách đây 5 tháng. Nhà máy Vsmart được đầu tư xây dựng tại Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast ở khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng) và Công ty VinSmart cũng đã được thành lập với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.

Công ty điện thoại của Vingroup hoạt động trong 2 lĩnh vực chính: thứ nhất là sản xuất các thiết bị điện tử thông minh, mở đầu là sản xuất điện thoại thông minh với thương hiệu Vsmart; thứ hai là nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), tự động hóa và nguyên liệu thế hệ mới.

Với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành hiện đạt 3,19 tỷ cổ phiếu, phiên tăng trần hôm nay đã đẩy vốn hóa thị trường của Vingroup lên 307.672,29 tỷ đồng và bỏ xa các doanh nghiệp lớn khác trên thị trường như Vinhomes (VHM), Vinamilk (VNM), Vietcombank (VCB), PV Gas (GAS)…

Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày
Vốn hoá thị trường của Vingroup đã bỏ xa các doanh nghiệp khác trên sàn (dữ liệu: VDSC)

Cùng với VIC, chỉ số chính cũng nhận được sự đồng thuận của VHM, CTG, VPB, PLX, VCB… Các mã này tăng giá mạnh đã có ảnh hưởng tích cực đối với thị trường.

Trong khi đó, trên HNX, các mã có đóng góp lớn cho chỉ số là ACB, SHB, PGS, PVS… Đây đều là những mã có vốn hóa lớn tại sàn giao dịch này.

Theo nhận định của BVSC, diễn biến phiên giao dịch này cho thấy, tâm lý nhà đầu tư đã có dấu hiệu lạc quan hơn vào xu hướng của thị trường trong ngắn hạn. Tuy nhiên, dòng tiền vẫn còn đó sự thận trọng khi mà khả năng tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường vẫn còn khá hạn chế trong giai đoạn này.

BVSC dự báo, chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng điểm trong một vài phiên kế tiếp. Dù vậy, sau phiên tăng điểm có phần hưng phấn hôm nay, thị trường có thể sẽ gặp phải áp lực rung lắc, điều chỉnh trong phiên ngày mai.

Theo Dân trí

“Sốc” đại gia nghìn tỷ bán tạp hoá; Cổ phiếu nhà Cường đôla giảm giá sau tin bất ngờ
Con trai nhà tư sản Trịnh Văn Bô và đại gia bí ẩn xứ Huế chi nghìn tỷ tranh mua cổ phần
Mất hơn 8.500 tỷ đồng, người giàu nhất Việt Nam vẫn khiến triệu người choáng ngợp
Ông Ngô Chí Dũng và mẹ muốn mua thêm 21 triệu cổ phiếu VPBank
Thâu tóm công ty đường của bầu Đức, nữ tỷ phú trẻ “quyết đấu” thị phần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 06/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 06/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 06/10/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 06/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 06/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 06/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 06/10/2024 03:00