Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Làm gì khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc?

08:44 | 29/09/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi Trung Quốc “vật lộn” để hồi phục kinh tế, tác động không chỉ giới hạn trong biên giới nước này. Với mối quan hệ kinh tế mật thiết với Trung Quốc, Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng và cần biện pháp ứng phó kịp thời.

Theo Tổng cục Thống kê Trung Quốc, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này trong tháng 8/2023 đã tăng trở lại ở mức 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái, làm dịu bớt áp lực giảm phát trước đó khi mà CPI tháng 7 giảm tới 0,3%. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia phân tích quốc tế cho rằng hành trình phục hồi kinh tế Trung Quốc sẽ còn gặp nhiều khó khăn.

Làm gì khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc?
Khi Trung Quốc “vật lộn” để hồi phục kinh tế, tác động không chỉ giới hạn trong biên giới nước này.

Áp lực lên nền kinh tế Trung Quốc xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm tình hình khó khăn của thị trường bất động sản, tỷ lệ thất nghiệp đang leo thang trong nhóm tuổi thanh niên và sự sụt giảm đáng kể trong chi tiêu tiêu dùng.

Những yếu tố này đã dẫn đến việc giảm nhu cầu nội địa, buộc các doanh nghiệp sản xuất Trung Quốc phải đối mặt với áp lực giảm giá và tiến hành thanh lý tồn kho dư thừa. Việc này có thể tạo ra một số cơ hội cho Việt Nam khi nguyên liệu thô xuất xứ Trung Quốc trở nên rẻ hơn, hỗ trợ cho việc sản xuất hàng hóa với chi phí thấp hơn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng áp lực giảm phát ở Trung Quốc có thể dẫn đến xu hướng giảm phát toàn cầu, ảnh hưởng đến chi tiêu của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Điều này có thể đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam, đặc biệt khi chúng ta phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.

Làm gì khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc?
Tiến sĩ Bùi Duy Tùng, Giảng viên Kinh tế, Đại học RMIT Việt Nam

Hơn nữa, nhu cầu nội địa suy yếu có thể dẫn đến việc Trung Quốc tăng cường xuất khẩu hàng hóa thành phẩm. Điều này đặt ra mối đe dọa cho các ngành công nghiệp Việt Nam cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm Trung Quốc trên thị trường toàn cầu. Rủi ro đặc biệt cao đối với các ngành Việt Nam xuất khẩu như dệt may, điện tử và đồ nội thất.

Mặt khác, sự suy yếu của nền kinh tế Trung Quốc có thể giúp giảm rủi ro lạm phát toàn cầu, tạo cơ hội cho Việt Nam thực hiện các biện pháp tài chính và tiền tệ linh hoạt hơn. Ngoài ra, sự biến đổi kinh tế ở Trung Quốc có thể làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, mở cửa cơ hội cho Việt Nam khi các nhà sản xuất quốc tế có thể tìm kiếm đối tác mới, trong đó có cả Việt Nam, để ứng phó với rủi ro và tối ưu hóa sản xuất.

Để đối phó với các tác động tiêu cực từ biến động kinh tế Trung Quốc, đa dạng hóa vẫn là chiến lược cần ưu tiên hàng đầu. Các doanh nghiệp cần giảm sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc bằng cách khẩn trương tìm kiếm các thị trường thay thế và đa dạng hóa chuỗi cung ứng.

Cách tiếp cận này có thể xem như một "hàng rào kép," bảo vệ chống lại cả những rủi ro ngắn hạn liên quan đến suy thoái kinh tế của Trung Quốc và những rủi ro dài hạn từ việc giảm phát nhập khẩu. Chính phủ có thể hỗ trợ việc này thông qua các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn nguyên liệu thô từ nhiều quốc gia khác nhau.

Thứ hai, trong bối cảnh nhu cầu thấp hơn cả trong nước và từ Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung vào củng cố thị phần trong nước. Họ có thể sử dụng chiến lược tiếp thị có mục tiêu hoặc thậm chí mở rộng sang các lĩnh vực ít chịu áp lực giảm phát hơn.

Thứ ba, tình trạng thâm hụt thương mại ngày càng gia tăng của Việt Nam với Trung Quốc, đạt mức kỷ lục 60,2 tỷ USD vào năm 2022 (tăng từ mức 54,0 tỷ USD của năm trước đó), đòi hỏi Chính phủ xem xét toàn diện các chính sách thương mại và nhập khẩu.

Chiến lược phòng ngừa rủi ro tiền tệ cần phải được triển khai để đối phó với sự biến động của tỷ giá đồng Việt Nam/Nhân dân tệ, đặc biệt khi giá trị tiền tệ có thể trở nên không thể đoán trước.

Cuối cùng, các doanh nghiệp cũng nên chuẩn bị cho kịch bản giảm phát trong nước. Điều này bao gồm việc hợp lý hóa hoạt động để duy trì lợi nhuận, ngay cả khi doanh thu đang giảm và xây dựng nguồn dự trữ tiền mặt đáng kể để đối phó với suy thoái kinh tế có thể xảy ra.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Các nước lo lạm phát, Trung Quốc lại lo giảm phát

Các nước lo lạm phát, Trung Quốc lại lo giảm phát

Nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát cao, thì Trung Quốc lại đang có nguy cơ rơi vào một giai đoạn giá cả sụt giảm kéo dài.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 ▼2650K 82,400 ▼1750K
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 ▼2650K 82,300 ▼1750K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Cập nhật: 12/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
TPHCM - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Hà Nội - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Hà Nội - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Đà Nẵng - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Đà Nẵng - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Miền Tây - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Miền Tây - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 ▼1900K 81.900 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 ▼1900K 81.820 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 ▼1880K 81.180 ▼1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 ▼1740K 75.120 ▼1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 ▼1420K 61.580 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 ▼1290K 55.840 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 ▼1230K 53.390 ▼1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 ▼1160K 50.110 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 ▼1110K 48.060 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 ▼790K 34.220 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 ▼720K 30.860 ▼720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 ▼620K 27.180 ▼620K
Cập nhật: 12/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 ▼250K 8,340 ▼145K
Trang sức 99.9 7,950 ▼250K 8,330 ▼145K
NL 99.99 7,980 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▼250K 8,400 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▼250K 8,350 ▼195K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▼250K 8,350 ▼145K
Miếng SJC Thái Bình 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Cập nhật: 12/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 23:00