Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính

07:13 | 10/10/2023

5,566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/10, tại Hà Nội, Báo Kiểm toán tổ chức Tọa đàm “Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính”.
Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính
Toàn cảnh buổi Tọa đàm (Ảnh : Mạnh Tưởng)
Đến tham dự Tọa đàm có ông Phan Đức Hiếu - Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội; ông Trần Văn Hảo - Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI; TS. Nguyễn Đình Cung - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương.
Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính
Ông Phan Đức Hiếu - Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội chia sẻ tại Tọa đàm (Ảnh: Mạnh Tưởng)
Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính
TS. Nguyễn Đình Cung - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương chia sẻ tại Tọa đàm
Kiểm toán nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp nhà nước quản lý rủi ro, minh bạch tài chính
Ông Trần Văn Hảo - Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI chia sẻ tại Tọa đàm (Ảnh: Mạnh Tưởng)

Tại Tọa đàm, các chuyên gia tập trung trao đổi, làm rõ thực trạng hoạt động và vai trò của Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong nền kinh tế; đánh giá về sự đồng hành của Kiểm toán nhà nước (KTNN) trong việc hỗ trợ DNNN quản lý, minh bạch tài chính thông qua những ý kiến tư vấn, kiến nghị kiểm toán.

Đồng thời, từ những góc nhìn, đánh giá khách quan, tại Tọa đàm, các diễn giả cũng gợi mở giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn, hỗ trợ của KTNN với các DNNN giúp tăng cường nhận diện rủi ro tài chính, hướng tới sự minh bạch, phát triển bền vững.

Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2022, Việt Nam có khoảng 478 DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và khoảng 198 DN do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; tổng tài sản của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trên toàn quốc đạt hơn 3,8 triệu tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2021.

Tính đến ngày 30/6/2023, tổng doanh thu của DNNN là 689.534 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch năm; lãi phát sinh trước thuế thu nhập DN là 67.403 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch năm…

Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá, nhiều DNNN vẫn gặp khó khăn, thua lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản còn thấp, hiệu quả hoạt động chưa tương xứng nguồn lực nắm giữ.

Qua kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2021 và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nước của 219 đơn vị thuộc 20 tập đoàn, tổng công ty và công ty, Kiểm toán nhà nước (KTNN) cũng chỉ rõ, việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản của các DNNN còn nhiều hạn chế.

Đặc biệt, trước yêu cầu tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời phát huy tối đa hiệu quả nguồn lực của DN thì công tác quản trị rủi ro, minh bạch tài chính của DNNN càng trở nên cấp thiết.

Được biết, cuộc Tọa đàm này do Truyền hình báo Kiểm toán thực hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) là nhà tài trợ.

Kiểm toán Nhà nước chuyển 8 vụ việc sang cơ quan điều traKiểm toán Nhà nước chuyển 8 vụ việc sang cơ quan điều tra
Thủ tướng: 6 quan điểm, 12 nhiệm vụ để DNNN phát huy vai trò dẫn dắt, tiên phong, mở đườngThủ tướng: 6 quan điểm, 12 nhiệm vụ để DNNN phát huy vai trò dẫn dắt, tiên phong, mở đường
Tổng tài sản hợp nhất của 19 “ông lớn” Nhà nước đạt gần 2,5 triệu tỉ đồngTổng tài sản hợp nhất của 19 “ông lớn” Nhà nước đạt gần 2,5 triệu tỉ đồng
Cơ cấu lại DNNN sát với tình hình thực tếCơ cấu lại DNNN sát với tình hình thực tế

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 21:45