Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khởi tố Giám đốc MSB chi nhánh Thanh Xuân do chiếm đoạt 338 tỷ đồng

08:12 | 29/03/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan chức năng khởi tố vụ án, bắt tạm giam bà Bùi Thị Hoài Anh, Giám đốc Ngân hàng MSB chi nhánh Thanh Xuân, do có dấu hiệu lừa đảo 8 bị hại với số tiền 338 tỷ đồng.

Thông tin được thiếu tướng Nguyễn Thanh Tùng, Phó Giám đốc Công an TP Hà Nội, cho biết tại họp báo thông tin tình hình kinh tế - xã hội quý I của UBND TP chiều 28/3.

Thiếu tướng Nguyễn Thanh Tùng, Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội thông tin tại buổi họp báo.
Thiếu tướng Nguyễn Thanh Tùng, Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội thông tin về vụ việc.

Trước đó, bà Nguyễn Thị Lân (Hà Nội) một khách hàng của MSB phản ánh bị mất hơn 58 tỷ đồng trong tài khoản ngân hàng mở tại một chi nhánh Ngân hàng MSB. Cụ thể, bà Lân đến chi nhánh MSB tại Hà Nội yêu cầu được sao kê tài khoản từ khi mở (tháng 3/2021) và phát hiện ra trên tài khoản tiết kiệm hơn 58 tỷ đồng của mình chỉ còn lại 93.640 đồng. Đồng thời, trên bảng sao kê tài khoản thể hiện rất nhiều các giao dịch chuyển rút tiền không phải do vị khách này yêu cầu hoặc thực hiện.

Ngày 10/10/2023, Cơ quan an ninh điều tra, Công an Thành phố đã tiếp nhận tin báo của Ngân hàng MSB về việc phát hiện nhân viên ngân hàng trên có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tin báo trên tố cáo bà Bùi Thị Hoài Anh (sinh năm 1984, trú tại chung cư 390 Bồ Đề, Long Biên) - Giám đốc ngân hàng MSB chi nhánh Thanh Xuân - có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng với số tiền 165 tỷ đồng.

Căn cứ kết quả điều tra ngày 18/10/2023, Thiếu tướng Nguyễn Thanh Tùng cho biết, Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, bắt tạm giam bà Bùi Thị Hoài Anh. Bước đầu xác định bà Bùi Thị Hoài Anh đã lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của 8 bị hại với số tiền 338 tỷ đồng. Hiện Công an đã áp dụng các biện pháp thu hồi tài sản để trả cho bị hại. Bước đầu xác định không có đồng phạm và công an đang xác định tiếp.

Lãnh đạo Công an Hà Nội cũng kêu gọi trường hợp bị hại nào liên quan vụ việc trên có thể liên hệ cơ quan chức năng để được tiếp nhận, giải quyết đúng theo quy định.

Quang Phú

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,850 ▼20K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,840 ▼20K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,236.18 16,400.18 16,926.40
CAD 17,748.02 17,927.29 18,502.51
CHF 28,554.56 28,842.99 29,768.44
CNY 3,475.86 3,510.97 3,623.62
DKK - 3,623.68 3,762.46
EUR 26,825.10 27,096.06 28,296.09
GBP 31,946.86 32,269.56 33,304.96
HKD 3,174.32 3,206.38 3,309.26
INR - 300.15 312.15
JPY 160.33 161.95 169.66
KRW 15.88 17.65 19.15
KWD - 82,514.71 85,813.95
MYR - 5,729.53 5,854.52
NOK - 2,254.84 2,350.59
RUB - 244.99 271.21
SAR - 6,726.56 6,995.52
SEK - 2,312.55 2,410.74
SGD 18,693.17 18,881.98 19,487.83
THB 662.15 735.72 763.90
USD 25,090.00 25,120.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25460
AUD 16311 16411 16973
CAD 17855 17955 18512
CHF 28899 28929 29722
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27080 27180 28053
GBP 32284 32334 33437
HKD 0 3280 0
JPY 163.13 163.63 170.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14908 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18799 18929 19650
THB 0 694.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 10:00