Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng loạt doanh nghiệp bị phạt nặng vì "ém" thông tin

11:02 | 29/05/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa ra quyết định xử phạt nhiều doanh nghiệp có vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán với số tiền lên đến hàng trăm triệu đồng.

Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4 (HUD4) số tiền 85 triệu đồng.

Nguyên nhân bị xử phạt là do HUD4 không công bố thông tin theo quy định các tài liệu về ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu để tham dự họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 và 2022.

Hàng loạt doanh nghiệp bị phạt nặng vì
Loạt doanh nghiệp bị phạt nặng vì vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán. Ảnh minh họa

Ngoài ra, HUD4 còn công bố thông tin không đúng thời hạn theo quy định trên hệ thống của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và trên trang thông tin điện tử của HNX các tài liệu: báo cáo tình hình quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2021, báo cáo tình hình quản trị công ty năm 2021, giải trình nguyên nhân lợi nhuận sau thuế tại báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán thay đổi từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm trước...

Đặc biệt, HUD4 bị áp dụng tình tiết tăng nặng do "vi phạm hành chính nhiều lần".

HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD). Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm thi công xây dựng, kinh doanh bất động sản, quản lý các dự án đầu tư, xây dựng bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư dịch vụ đô thị, nhà ở.

Trên thị trường, cổ phiếu HU4 đang giao dịch dưới mệnh giá. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 26/5, cổ phiếu HU4 tăng 300 đồng lên 8.500 đồng/cổ phiếu.

Tương tự, ngày 24/5, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty TNHH Xuân Thiện Yên Bái số tiền 85 triệu đồng do không công bố thông tin đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật.

The đó, Xuân Thiện Yên Bái không gửi nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính bán niên 2021, báo cáo tài chính năm 2021, báo cáo tài chính bán niên 2022, tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu bán niên 2021, tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu năm 2021, tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu bán niên 2022, báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu bán niên 2021...

Trong báo cáo tài chính mới công bố, Xuân Thiện Yên Bái ghi nhận lợi nhuận sau thuế đột biến hơn 160 tỷ đồng, gấp hơn 44 lần năm 2021.

Xuân Thiện Yên Bái từng phát hành thành công 495 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn 10 năm, lãi suất 10.4%/năm. Hiện, số trái phiếu này có giá trị đang lưu hành là 494 tỷ đồng, giảm 1 tỷ đồng theo mệnh giá. Trong năm 2022, Xuân Thiện Yên Bái đã thanh toán tổng cộng 47 tỷ đồng lãi trái phiếu và 1 tỷ đồng gốc trái phiếu.

Xuân Thiện Yên Bái là một trong số đơn vị thành viên của Xuân Thiện Group - Tập đoàn thành lập từ năm 2000, với hệ sinh thái nhiều công ty thành viên.

Liên quan lĩnh vực chứng khoán, ngày 19/5, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần Giải pháp đầu tư Thái Sơn (Thái Sơn).

Thái Sơn đã bị phạt tiền hơn 872 triệu đồng do vi phạm hành chính không báo cáo về việc dự kiến giao dịch. Ngoài ra, công ty này còn bị xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán 3 tháng.

Theo Báo Công Thương

Một công ty bị phạt gần 900 triệu đồng vì mua bán chui cổ phiếu

Một công ty bị phạt gần 900 triệu đồng vì mua bán chui cổ phiếu

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần Giải pháp Đầu tư Thái Sơn (địa chỉ: 25-25A Tăng Bạt Hổ, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP HCM).

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 12:00