Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Handico vào "tầm ngắm" thanh tra của Bộ Xây dựng trong năm 2024

09:21 | 22/12/2023

996 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị vừa ký ban hành quyết định kế hoạch thanh tra năm 2024 của Bộ Xây dựng. Theo đó, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra Bộ tổ chức triển khai, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thanh tra theo quy định.
Thanh tra toàn diện, xử nghiêm các vi phạm trật tự xây dựngThanh tra toàn diện, xử nghiêm các vi phạm trật tự xây dựng
Khẩn trương thực hiện nghiêm Kết luận Thanh tra quy hoạch đường Lê Văn Lương, Tố HữuKhẩn trương thực hiện nghiêm Kết luận Thanh tra quy hoạch đường Lê Văn Lương, Tố Hữu
Bộ Xây dựng thanh tra dự án Thăng Long - Yên HòaBộ Xây dựng thanh tra dự án Thăng Long - Yên Hòa

Cụ thể, danh mục thanh tra năm 2024 của Bộ Xây dựng gồm 3 phần: Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với Thanh tra hành chính, Bộ Xây dựng thanh tra Viện Khoa học công nghệ xây dựng về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và công tác cải cách thủ tục hành chính.

Handico vào
Bộ Xây dựng sẽ thanh tra loạt dự án của Handico trong năm 2024/Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Đối với hoạt động đầu tư xây dựng, Bộ Xây dựng sẽ thanh tra hoạt động đầu tư xây dựng một số dự án do 10 đơn vị được giao làm chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, trong đó có Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (Handico).

Handico được biết đến là doanh nghiệp xây dựng nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng xã hội ở Hà Nội với nhiều công trình lớn.

Bên cạnh đó, kế hoạch thanh tra năm nay còn có một số đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải: Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh, Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận, Ban Quản lý các dự án Đường Thủy...; các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội, Hải Phòng và tỉnh Đồng Nai.

UBND các tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bến Tre, Long An, Đồng Tháp và các đơn vị liên quan về hoạt động đầu tư xây dựng; một số dự án có sử dụng vốn ngân sách Trung ương cũng nằm trong diện này.

Với tỉnh Sơn La, Bộ Xây dựng sẽ thanh tra hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội tại các dự án đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị.

Cùng với đó, Bộ Xây dựng dự kiến thanh tra từ 2 - 4 cuộc về đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong đó, thanh tra UBND một số tỉnh, thành phố trong việc kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại và đôn đốc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trước đó, Bộ Xây dựng cũng đã có văn bản gửi tới UBND các tỉnh: Phú Thọ, Phú Yên và Bà Rịa - Vũng Tàu về kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng. Theo đó, Bộ Xây dựng sẽ thành lập Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý nhà nước về nhà ở và kinh doanh bất động sản, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và việc tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy giai đoạn 2016 - 2022 tại các địa phương trên.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 ▲1300K 82,900 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 ▲1300K 82,800 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 18:00