Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Grab sắp có đợt sa thải lớn nhất kể từ sau đại dịch

10:26 | 21/06/2023

32 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thời gian dài ngược dòng làn sóng sa thải, Grab cuối cùng đã chuẩn bị cho đợt cắt giảm quy mô lớn để giảm chi phí nhanh hơn và hiện thực hóa mục tiêu có lãi trong quý cuối năm nay.

Grab đang lên kế hoạch cho đợt sa thải lớn nhất kể từ sau đại dịch. Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực gọi xe và giao đồ ăn trên khắp Đông Nam Á đã khiến công ty này không thể tiếp tục duy trì như trước.

Động thái này đồng nghĩa với việc đợt sa thải sắp tới của Grab có thể có quy mô lớn hơn cả đợt cắt giảm năm 2020, thời điểm công ty này sa thải khoảng 5% lực lượng lao động, tương đương 360 nhân viên, để hướng tới mục tiêu có lãi.

Thực tế, Grab đã không thực hiện bất kỳ đợt cắt giảm nhân sự lớn nào trong 3 năm qua, bất chấp các đối thủ trong khu vực như GoTo (công ty mẹ Gojek) và Sea Limited (công ty mẹ Shopee) sa thải hàng nghìn nhân viên vào năm ngoái.

Thậm chí, "gã khổng lồ" trong lĩnh vực gọi xe này còn bổ sung hơn 3.000 nhân sự vào năm 2022, chủ yếu đến từ việc mua lại chuỗi siêu thị chuỗi siêu thị Jaya Grocer (Malaysia), nâng tổng số nhân sự lên 11.000 người.

Grab sắp có đợt sa thải lớn nhất kể từ sau đại dịch - 1
Grab tiếp nhận thêm hơn 3.000 nhân sự trong năm 2022 (Ảnh: Bloomberg).

Trong báo cáo tài chính quý I vừa qua, doanh thu Grab đã tăng 130% so với cùng kỳ năm trước lên mức 525 triệu USD. Giao hàng tiếp tục là nguồn thu lớn nhất của Grab khi mảng gọi xe công nghệ đang trên đà hồi phục sau đại dịch. Khoản lỗ ròng của Grab đã giảm xuống còn 244 triệu USD, từ mức 423 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

Theo báo cáo của Momentum Asia, Grab hiện vẫn dẫn đầu thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia và Philippines về tổng khối lượng giao dịch. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này đã bị đình trệ kể từ năm ngoái và chỉ tăng 3% từ đầu năm đến nay.

Mặc dù Grab dẫn đầu thị trường gọi xe và giao hàng ở Đông Nam Á song công ty này vẫn chưa đạt được lợi nhuận do chi tiêu lớn cho tăng trưởng và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong khu vực.

Kể từ khi được niêm yết vào cuối năm 2021, cổ phiếu của Grab đã giảm khoảng 70% ngay cả khi hãng cam kết báo lãi.

Lợi nhuận của Grab đến từ đâu?

Lợi nhuận của Grab đến từ đâu?

Chỉ mới năm tháng trước, Grab “mạnh dạn” tuyên bố với các nhà đầu tư trong buổi thuyết trình về thu nhập rằng công ty dự đoán sẽ hòa vốn vào nửa cuối năm 2024.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 85,700
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 85,600
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 86.200
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 86.200
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 86.200
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 86.200
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 86.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 85.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 85.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 85.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 78.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 64.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 58.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 55.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 52.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 50.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 35.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 32.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 28.500
Cập nhật: 23/11/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 8,640
Trang sức 99.9 8,410 8,630
NL 99.99 8,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,520 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,520 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,520 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 07:45