Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giữa tâm dịch, Bắc Giang vẫn xuất được 15 tấn vải thiều sang Nhật Bản

09:50 | 26/05/2021

647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, hôm nay 15 tấn vải thiều sớm của huyện Tân Yên được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Đây là lô hàng có chất lượng vượt trội, an toàn về thực phẩm và an toàn về Covid-19 đúng theo cam kết của tỉnh Bắc Giang.

Sáng nay (26/5), tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang diễn ra Lễ xuất hành lô vải thiều sớm Tân Yên đi thị trường Nhật Bản. Dự kiến sẽ có khoảng 15 tấn vải thiều được Công ty CP Xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu và Công ty TNHH Xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu thực hiện.

Giữa tâm dịch, Bắc Giang vẫn xuất được 15 tấn vải thiều sang Nhật Bản
Bộ Công Thương chủ động đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều đang đến vụ của Bắc Giang và đã đạt những kết quả ban đầu.

Ông Lê Ánh Dương - Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang cho biết, trước tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tỉnh Bắc Giang đã chủ động xây dựng kế hoạch về sản xuất vải thiều an toàn dịch bệnh với với nhiều biện pháp đồng bộ.

Tỉnh Bắc Giang đưa cách ly tất cả các đối tượng F1 ra ngoài vùng vải thiều tập trung của các huyện; tuyên truyền, vận động người dân trong vùng vải thiều không đi ra khỏi địa bàn, tập trung cho sản xuất, tiêu thụ vải thiều; lập các Tổ chốt kiểm soát phòng dịch Covid 19 đối với người, phương tiện vào vùng vải thiều tập trung; kiểm tra y tế các mã vùng trồng, chủ vườn trồng vải thiều, các cơ sở đóng gói, sơ chế, lái xe và phương tiện vận chuyển, người lao động tham gia thu hái, đóng gói, vận chuyển vải thiều, bảo đảm an toàn, không bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19...

Do đó có thể khẳng định, vải thiều Bắc Giang có chất lượng vượt trội, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, được trồng trọt, chăm sóc ở “Vùng vải an toàn dịch bệnh”, không bị tác động Covid-19 nên người tiêu dùng trong và ngoài nước hoàn toàn có thể yên tâm tin dùng.

Ông Lê Ánh Dương cho hay: “Bắc Giang đã làm tất cả các biện pháp để quả vải đảm bảo chất lượng vượt trội, an toàn về thực phẩm và cũng an toàn về Covid-19, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Riêng với thị trường Nhật Bản, tỉnh tích cực làm việc với Đại sứ quán Nhật Bản đã được phía bạn cấp Bảo hộ chứng nhận chỉ dẫn địa lý vải thiều Bắc Giang. Phía Nhật Bản đã ủy quyền cho Cục bảo vệ thực vật kiểm định chất lượng đóng gói, xuất khẩu vải từ ở Bắc Giang mà không cần giám sát của chuyên gia Nhật Bản”.

Giữa tâm dịch, Bắc Giang vẫn xuất được 15 tấn vải thiều sang Nhật Bản
Tích cực quảng bá vải thiều ra thị trường trong nước và quốc tế đem đến hy vọng cho người nông dân Bắc Giang.

Báo cáo của tỉnh Bắc Giang cho thấy, năm 2021, diện tích vải thiều toàn tỉnh là 28.100 ha, sản lượng ước đạt 180.000 tấn (tăng khoảng 15.000 tấn so với năm 2020), trong đó vải chín sớm là 6.050 ha, sản lượng ước 45.000 tấn; vải thiều chính vụ diện tích 22.050 ha, sản lượng ước đạt 135.000 tấn.

Diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là 15.200 ha (chiếm 54% tổng diện tích toàn tỉnh), sản lượng ước đạt 125.000 tấn (chiếm 69,4% tổng sản lượng vải); vải đạt tiêu chuẩn GlobalGAP 82 ha; vùng sản xuất để xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Australia... diện tích 218 ha, sản lượng ước đạt 1.800 tấn; vùng sản xuất vải thiều sang thị trường Nhật Bản 219 ha, sản lượng ước đạt 1.800 tấn. Thời gian thu hoạch vải chín sớm sẽ tập trung vào ngày 20/5-10/6; vải chính vụ sẽ thu hoạch rộ vào ngày 10/6-20/7.

Theo kế hoạch, Bắc Giang sẽ tổ chức Hội nghị trực tuyến xúc tiến tiêu thụ vải thiều năm 2021 với quy mô quốc tế vào ngày 8/6. Dự kiến sẽ có 29 điểm cầu, trong đó, Việt Nam bao gồm 21 điểm cầu, Trung Quốc 4 điểm cầu, Nhật Bản 2 điểm cầu, Singapore 1 điểm cầu và Australia 1 điểm cầu.

P.V

Bộ Công Thương cam kết đồng hành cùng Bắc Giang tiêu thụ nông sản Bộ Công Thương cam kết đồng hành cùng Bắc Giang tiêu thụ nông sản
100 tấn vải thiều Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Úc 100 tấn vải thiều Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Úc
Chủ động đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều Thanh Hà Chủ động đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều Thanh Hà
Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao? Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00