Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giữ nguyên giá xăng, điều chỉnh giảm giá dầu

16:09 | 27/01/2014

505 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ Tài chính cho biết chiều ngày 27/1.

Giảm mức sử dụng Quỹ bình ổn xăng 150 đồng/lít.

Trong thông báo về công tác điều hành giá xăng dầu gửi các cơ quan báo chí, Bộ Tài chính cho biết: Giá xăng dầu thế giới kể từ sau điều hành ngày 15/01/2014 biến động có chiều hướng giảm so với các phiên giao dịch đầu của chu kỳ 30 ngày gần đây. Do đó, giá bình quân 30  ngày gần đây đã giảm.

Tuy nhiên, để góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời, chia sẻ hài hòa lợi ích người tiêu dùng, doanh nghiệp, đặc biệt đối với những mặt hàng tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh (dầu điêzen), Liên Bộ Tài chính - Công Thương yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối giảm giá bán dầu điêzen trong nước; tiếp tục chưa tính hoặc chưa tính đủ lợi nhuận định mức trong giá cơ sở; tiếp tục sử dụng Quỹ Bình ổn giá với một số mặt hàng xăng dầu nhằm góp phần bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán; khôi phục một phần lợi nhuận định mức với mặt hàng dầu điêzen, dầu hỏa.

Cụ thể: Liên Bộ Tài chính - Công Thương yêu cầu:

Đối với mặt hàng xăng: Giữ nguyên giá bán lẻ, tiếp tục chưa tính lợi nhuận định mức (theo quy định 300 đồng/lít), giảm sử dụng Quỹ Bình ổn giá 150 đồng/lít (từ 250 đồng/lít xuống còn 100 đồng/lít).

Đối với mặt hàng dầu điêzen: Khôi phục lợi nhuận định mức 50 đồng/lít (từ 250 đồng/lít lên 300 đồng/lít). Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu đầu mối chủ động rà soát lại phương án giá, cách tính giá theo quy định để điều chỉnh giảm giá bán mặt hàng dầu điêzen trong nước phù hợp với diễn biến của giá cơ sở và phù hợp với các quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, nhưng tối thiểu không thấp hơn mức chênh lệch giữa giá bán hiện hành và giá cơ sở (311 đồng/lít).

Đối với mặt hàng dầu hỏa: Khôi phục một phần lợi nhuận định mức 100 đồng/lít (từ 0 đồng/lít lên 100 đồng/lít); Giảm sử dụng Quỹ Bình ổn giá 300 đồng/lít (từ 520 đồng/lít xuống 220 đồng/lít).

Đối với mặt hàng dầu madut: Giảm sử dụng Quỹ Bình ổn giá 40 đồng/kg (từ 240 đồng/kg xuống còn 200 đồng/kg).

Và theo thông tin từ Bộ Tài chính thì thời điểm áp dụng những quy định trên là 14h ngày 27/1.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 04:00