Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản

19:50 | 04/07/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số chuyên gia đánh giá tích cực về những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc giảm lãi suất. Đây là lần thứ 4 NHNN hạ lãi suất, giúp làm giảm lãi suất cho vay mua nhà, đồng thời tác động tích cực tới tín dụng mua nhà và thanh khoản thị trường bất động sản.
Thị trường bất động sản có thể sẽ Thị trường bất động sản có thể sẽ "ấm lên" trong giai đoạn cuối năm
Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?

NHNN đã ra văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà và các chủ đầu tư dự án bất động sản.

Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cùng với những chính sách mở đường cho doanh nghiệp bất động sản đã thúc đẩy nhà đầu tư quay trở lại thị trường. Tuy nhiên, cơ chế thanh lọc cũng được kích hoạt khi nhà đầu tư hiện tập trung vào các dự án bất động sản có pháp lý minh bạch, thanh khoản ổn định và đáp ứng nhu cầu thực của người dân.

Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Cũng theo các chuyên gia kinh tế, khi lãi suất giảm, chi phí vay mua nhà giảm xuống. Điều này tạo ra động lực cho người mua nhà và nhà đầu tư trong việc mua, đầu tư vào bất động sản. Chi phí vay thấp hơn giúp tăng khả năng tiếp cận tài chính của người mua và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vay vốn.

Bên cạnh đó, lãi suất thấp thường kích thích hoạt động giao dịch trên thị trường bất động sản. Việc mua bán, giao dịch bất động sản dễ dàng hơn khi lãi suất thấp, vì người mua có thể vay vốn với chi phí thấp hơn và dễ dàng tìm kiếm khách hàng có khả năng mua nhà.

Đồng thời, khi lãi suất giảm, nhu cầu mua nhà thường tăng lên. Người dân có xu hướng muốn mua nhà hoặc nâng cấp nhà cửa khi chi phí vay thấp hơn, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất trong quá trình trả nợ.

Sau khi lãi suất giảm, thị trường bất động sản cũng phát đi nhiều tín hiệu tích cực, tuy nhiên vẫn còn một vấn đề chưa được giải quyết, đó là nguồn cung nhà ở tiếp tục giảm, trong khi nhu cầu nhà ở vẫn rất cao.

Báo cáo của Savills Research cho thấy, trong năm 2022, nhu cầu nhà ở là 331.000 căn, nhưng nguồn cung mới chỉ đạt 135.000 căn. Dự báo trong giai đoạn 2023-2025, nhu cầu nhà ở có thể lên tới 1 triệu căn, nhưng khả năng cung ứng chỉ đạt 360.000 căn trong 3 năm tới. Điều này có nghĩa là chỉ có khoảng 1/3 nhu cầu thực tế về mua nhà của người dân có thể được đáp ứng vào năm 2025.

Hiện tại, thị trường bất động sản tập trung chủ yếu vào hai phân khúc chính là nhà phố, nhà liền kề và căn hộ. Song, nhà phố và nhà liền kề có giá cao và số lượng ít, do đó, phần lớn người mua và nhà đầu tư gặp khó khăn khi tiếp cận. Do đó, các dự án căn hộ cao tầng, có sản phẩm đa dạng, phù hợp với túi tiền và đáp ứng nhu cầu, vẫn là phân khúc chủ đạo mà người dân lựa chọn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án trong phân khúc này gặp vấn đề về pháp lý, dẫn đến hạn chế nguồn cung trong thời gian tới.

Trên thị trường đang bắt đầu hồi phục, các gói tín dụng được tung ra, giới đầu tư và người mua nhà đang cạnh tranh để sở hữu các dự án căn hộ tiềm năng từ các chủ đầu tư uy tín. Những dự án này được dự đoán sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và họ đang nhanh chóng nắm bắt cơ hội trong chu kỳ tăng trưởng mới của thị trường.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 12:00