Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng tăng cao, bà chủ "đế chế" PNJ Cao Thị Ngọc Dung thắng lớn

07:58 | 18/10/2019

744 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo lãi tăng mạnh trong quý III, cổ phiếu của “đế chế vàng bạc đá quý” PNJ cũng liên tục “leo dốc” trên thị trường chứng khoán. Chưa hết, trong bối cảnh giá vàng tăng, PNJ lại đang có gần 5.900 tỷ đồng hàng tồn kho.

Phiên giao dịch ngày 17/10 khép lại với trạng thái tăng - giảm trái chiều trên hai sàn cơ sở. Trong khi sàn HSX bị bán mạnh vào cuối phiên và đột ngột giảm 4,64 điểm tương ứng 0,47% còn 989,82 điểm vào những phút cuối thì HNX-Index vẫn đạt được mức tăng khiêm tốn 0,13 điểm tương ứng 0,13% lên 106,07 điểm dù hầu hết thời gian trong phiên chỉ số này hoạt động dưới đường tham chiếu.

Thanh khoản có phần cải thiện nhẹ trên HSX với khối lượng giao dịch đạt mức 191,55 triệu cổ phiếu tương ứng 4.036,15 tỷ đồng và con số này trên HNX là 17,83 triệu cổ phiếu tương ứng 234,96 tỷ đồng.

Giá vàng tăng cao, bà chủ
Bà chủ "đế chế vàng bạc" PNJ - Cao Thị Ngọc Dung

PNJ của Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận hôm qua tiếp tục giữ đà tăng, tăng thêm 800 đồng tương ứng 0,98% lên 82.700 đồng/cổ phiếu. Trong 1 tuần qua, PNJ đạt được mức tăng khá 4,55%.

Khối lượng giao dịch ở mã này mặc dù giảm đáng kể so với phiên trước nhưng vẫn xấp xỉ 998 nghìn cổ phiếu, vượt trội so với mức bình quân hơn 400 nghìn cổ phiếu/phiên trong suốt 1 năm qua.

Giá cổ phiếu PNJ đang phản ứng tích cực với thông tin kết quả kinh doanh vừa được doanh nghiệp này công bố. Theo đó, quý III vừa rồi, “đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung đạt 3.934 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 25% so với cùng kỳ và 208 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 17%.

Tại ngày 30/9/2019, PNJ có 7.626 tỷ đồng tổng tài sản, trong đó, giá trị hàng tồn kho chiếm tới 5.893 tỷ đồng, tăng gần 1.000 tỷ đồng so với đầu năm. Hàng tồn kho ở mức cao trong bối cảnh giá vàng tăng mạnh được cho là một lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp này.

Giá vàng tăng cao, bà chủ
Cổ phiếu PNJ trong đà hồi phục mạnh thời gian gần đây

Trở lại với thị trường chứng khoán, số lượng mã giảm giá có phần trội hơn số mã tăng. Theo thống kê, toàn thị trường có 304 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 270 mã tăng và 32 mã tăng trần.

Đáng nói, trong nhóm giảm giá có VIC, VCB, SAB là những mã ảnh hưởng đáng kể nhất đến diễn biến chung của chỉ số. Tác động từ VIC lên chỉ số là 0,98 điểm, VCB là 0,98 điểm và SAB là 0,56 điểm.

Ngoài ra, NVL, BID, MWG, MSN, PLX, HVN cũng sụt giá. Chiều ngược lại, chỉ duy nhất có VNM là có ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index, đóng góp 0,31 điểm, còn lại VHM, HPG, TPB tăng nhưng tác động rất ít.

Khối ngoại đã quay trở lại mua ròng trên thị trường chứng khoán ngày hôm qua với giá trị mua ròng đạt 18,62 tỷ đồng trên sàn HSX, tập trung vào E1VFVN30 ( 43,8 tỷ đồng), VNM (44,99 tỷ đồng), VCB (9,7 tỷ đồng) ...

Sàn HNX cũng diễn ra mua ròng 1,39 tỷ đồng, chủ yếu ở các mã như PVS (3,3 tỷ đồng), DGC (0,68 tỷ đồng). Ở sàn UPCoM, với mức mua ròng 7,61 tỷ đồng, khối ngoại tập trung chủ yếu ở các mã như LPB (3,8 tỷ đồng), QNS (2,9 tỷ đồng), ACV (1,3 tỷ đồng) ...

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán VDSC, sau khi hồi phục và tiến về vùng 990, chỉ số VN-Index đã không còn giữ vững trên ngưỡng này. Dấu hiệu suy yếu của dòng tiền đã ảnh hưởng tiêu cực lên thị trường chứng khoán. VDSC khuyến nghị nhà đầu tư cần thiết nên đứng ngoài thị trường trong thời gian này do dấu hiệu bất ổn và rủi ro tăng lên.

Trong khi đó, BVSC dự báo thị trường sẽ tiếp tục biến động giằng co, đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen trong ngắn hạn. VN-Index nhiều khả năng sẽ vẫn dao động trong vùng 987-995 điểm trong phiên cuối tuần.

Các nhóm cổ phiếu được cho là sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh theo thông tin lợi nhuận quý 3 của từng doanh nghiệp cụ thể.

Sau khi hợp đồng tương lai tháng 10 đáo hạn, biến động của các cổ phiếu trong rổ VN30 sẽ ổn định trở lại. Tuy nhiên, danh mục các cổ phiếu trong rổ này sẽ tiếp tục có sự xáo trộn đáng kể khi các quỹ đầu tư theo rổ chỉ số này sẽ phải thực hiện hoạt động tái cơ cấu danh mục quý 3 trong những tuần cuối tháng 10.

Về diễn biến các nhóm ngành, các ngành dự kiến có kết quả lợi nhuận quý 3 tích cực theo dự báo của BVSC vẫn là ngân hàng, bất động sản, cao su tự nhiên, cao su săm lốp… Bên cạnh đó, một số các cổ phiếu trong rổ VN30 như VNM, MSN, VJC, PNJ… cũng đang có diễn biến tương đối tích cực về mặt xu hướng ngắn hạn.

Theo Dân trí

Quỹ Panah, công ty Great Wall gặp gỡ, đối thoại với NT2
Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC
Cổ phiếu “lạ” tăng giá sốc, gần nghìn doanh nghiệp “lên sàn cho vui”?
Cổ phiếu ông Trịnh Văn Quyết “cháy hàng”; Đại gia Hồ Xuân Năng mất bộn tiền
Giao dịch "bí ẩn" khiến tài sản nhà chồng Tăng Thanh Hà tăng mạnh sáng đầu tuần
POW: Sản lượng điện thương phẩm tăng mạnh trong quý 3/2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲700K 84,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲800K 84,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▲700K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▲700K 84.920 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▲690K 84.250 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.460 ▲640K 77.960 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▲520K 63.900 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▲480K 57.950 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▲450K 55.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▲430K 52.000 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▲410K 49.880 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▲290K 35.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▲270K 32.030 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▲230K 28.200 ▲230K
Cập nhật: 20/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,360 ▲70K 8,540 ▲70K
Trang sức 99.9 8,350 ▲70K 8,530 ▲70K
NL 99.99 8,430 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,350 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25499
AUD 16225 16325 16892
CAD 17836 17936 18488
CHF 28344 28374 29178
CNY 0 3471.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27431
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 160.84 161.34 167.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14798 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18589 18719 19446
THB 0 680.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 12:00