Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (16/3) có xu hướng tăng, dự báo sẽ phá kỷ lục

06:45 | 16/03/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại bất ổn trên thị trường tài chính gia tăng sau động thái của Tổ chức xếp hạng Moody (Mỹ) đã hỗ trợ giá vàng hôm nay có xu hướng tăng nhẹ, bất chấp đồng USD mạnh hơn.
Giá vàng hôm nay (16/3) có xu hướng tăng, dự báo sẽ phá kỷ lục
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,3 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,42 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 12,23 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.939,2 USD/Ounce, giảm 6,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng tới 21 USD so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Giá vàng ngày 15/3 có xu hướng tăng mạnh trong bối cảnh tâm lý lo ngại bất ổn trên thị trường tài chính của giới đầu tư gia tăng sau động thái của Tổ chức xếp hạng Moody (Mỹ). Cụ thể, Tổ chức xếp hạng Moody (Mỹ) vừa hạ triển vọng đối với hệ thống ngân hàng Mỹ từ ổn định xuống tiêu cực.

Tâm lý lo ngại cũng được thúc đẩy khi Bộ Tư pháp và Ủy ban chứng khoán Mỹ mở cuộc điều tra về sự sụp đổ của SVB.

Ở bình diện vĩ mô, sau loạt dữ liệu về lạm phát vừa được công bố, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi khả năng Fed sẽ dừng tăng lãi suất cơ sở, trong khi kỳ vọng tăng lãi suất vào cuộc họp chính sách diễn ra vào ngày 20-21/3 tới cũng hạ nhiệt.

Theo Michael Boutros, chiến lược gia kỹ thuật cao cấp của Forex.com thì 2 yếu tố trên, sự bất ổn của thị trường tài chính và khả năng tăng lãi suất của Fed, chính là động lực thúc đẩy giá vàng tăng cao hơn.

Còn theo ông Mike McGlone, chuyên gia kinh tế Bloomberg Intelligence, trong điều kiện chính sách tiền tệ Mỹ chuyển từ thắt chặt sang nới lỏng, giá vàng có thể lên tới 3.000 USD/Ounce.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng cũng bị kiềm chế bởi đồng USD mạnh hơn và đây cũng chính là nhân tố khiến giá vàng trượt nhẹ khi bước vào phiên giao dịch ngày 16/3.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 104,385 điểm, tăng 1,13%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu phiên giao dịch ngày 16/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,95 – 66,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,95 – 66,65 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức điều chỉnh giảm 150.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,00 – 66,65 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,02 – 66,64 triệu đồng/lượng, giảm 230.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 15/3: 4 ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy độngTin tức kinh tế ngày 15/3: 4 ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động
Thị trường phản ứng thế nào trước sự sụp đổ của ngân hàng Mỹ?Thị trường phản ứng thế nào trước sự sụp đổ của ngân hàng Mỹ?
Tổng thống Biden hứa sẽ trừng phạt lãnh đạo của SVB và Signature BankTổng thống Biden hứa sẽ trừng phạt lãnh đạo của SVB và Signature Bank
Các biện pháp ngăn chặn ảnh hưởng của SVB tới thị trường chứng khoán MỹCác biện pháp ngăn chặn ảnh hưởng của SVB tới thị trường chứng khoán Mỹ
Thị trường chứng khoán thế giới ngày 13/3: Dow Jones tăng điểm đầu phiên khi SVB được giải cứuThị trường chứng khoán thế giới ngày 13/3: Dow Jones tăng điểm đầu phiên khi SVB được giải cứu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 10:00