Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 11/4: Dò lực đẩy, có thể phá ngưỡng 1.800 USD

06:49 | 11/04/2021

506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với dự báo về một giai đoạn tăng trưởng “nóng” của kinh tế thế giới, giá vàng hôm nay được nhận định có thể bứt phá mạnh trong thời gian tới trước nguy cơ lạm phát gia tăng và khả năng đồng USD mất gia.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới tuần qua (5-9) ghi nhận xu hướng biến động mạnh của kim loại quý trước diễn biến của đồng USD cũng như trạng thái tâm lý của giới đầu tư trước triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 5/4 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.729,21 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ở mức 1.728,3 USD/Ounce, tăng 0,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 5/4 tiếp đà đi lên của phiên giao dịch cuối tuần trước nhưng với mức hạn chế chủ yếu do đồng USD phục hồi trở lại trong bối cảnh lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng mạnh, có thời điểm đã vượt lên mức 1,77%.

Tuy nhiên, đà tăng của kim loại quý đã bị chặn đứng bởi trạng thái tâm lý hưng phấn của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán khi chứng khoán toàn cầu vừa có một phiên giao dịch tăng điểm mạnh, đặc biệt sau khi Mỹ công bố số liệu cho thấy trong tháng 3/2021, nền kinh tế nước này đã tạo ra 916 ngàn việc làm, cao hơn rất nhiều con số dự báo 652 ngàn được đưa ra trước đó.

Tâm lý lạc quan của giới đầu tư cũng thúc đẩy dòng vốn đầu tư trên thị trường chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các tài sản an toàn, trong đó có vàng.

Những lo ngại về dịch Covid-19 tái bùng phát tại nhiều quốc gia cũng bắt đầu hạ nhiệt khi các chương trình vắc-xin Covid-19 được đẩy mạnh, điều này đã làm giảm lực đỡ đối với kim loại quý, qua đó góp phần khiến giá vàng đi xuống.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa nhận định triển vọng kinh tế đã được cải thiện, kinh tế tế thế giới đang hướng đến đà tăng trưởng nhanh nhất trong hơn 50 năm. Điều này càng củng cố niềm tin của giới đầu tư đối với bức tranh kinh tế toàn cầu ngày một sáng sủa hơn.

Nhưng khi trạng thái tâm lý hưng phần dần bị chi phối bởi những rủi ro trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là rủi ro về lạm phát, nợ chính phủ… giá vàng đã bật tăng mạnh.

Tại thời điểm đầu giờ sáng 7/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.742,95 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.743,7 USD/Ounce.

Gói đầu tư hạ tầng này sẽ tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực là trí tuệ nhân tạo và năng lượng tái tạo, 2 thế mạnh của nước Mỹ. Để tạo nguồn kinh phí cho việc triển khai gói đầu tư này, nước Mỹ dự kiến sẽ cho tăng một số loại thuế, trong đó có cả thuế với một số lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế.

Giá vàng thế giới cũng đang được hỗ trợ bởi lo ngại lạm phát gia tăng cũng như nguy cơ tái bùng phát dịch bệnh. Kinh tế Mỹ phục hồi nhanh cũng kéo theo thâm hụt thương mại của nước này với các nước khác tăng cao và đi cùng với đó là nguy cơ lạm phát. Các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của Mỹ được đặt nhiều kỳ vọng nhưng nó cũng tạo áp lực tăng thuế.

Việc FED khẳng định tiếp tục chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm hỗ trợ tăng trưởng là cú hích tâm lý lớn đối với các nhà đầu tư nhưng ở chiều hướng khác, nhiều khuyến cáo rủi ro cũng được cơ quan này đưa ra, đặc biệt là tâm lý thận trọng trước diễn biến của dịch Covid-19.

Với diễn biến như trên, giá vàng ngày 11/4 ghi nhận sự kỳ vọng của giới phân tích về triển vọng tích cực của giá vàng tuần tới (12-16/4), có thể tiến ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 10/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,80 – 55,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,80 – 55,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,90 – 55,20 triệu đồng/lượng.

Nhận định thị trường vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhà phân tích thị trường cấp cao của OANDA Edward Moya cho rằng, chỉ số lạm phát nóng hơn vào tuần tới là chất xúc tác cho lợi suất trái phiếu kho bạc cao hơn, điều này sẽ gây bất lợi cho vàng. Tuy nhiên, nếu vàng vẫn ở gần ngưỡng kháng cự quan trọng 1.750 USD/ounce, vàng sẽ tiếp tục tăng cao hơn.

“Có vẻ như đã tìm được đáy của vàng. Mặc dù mức cao kỷ lục trong tháng 8/2020 khó có thể chạm tới nhưng vàng có thể có tiềm năng tiến tới mức 2.000 USD/ounce”, Edward Moya nhận định.

Vị này nhấn mạnh: “Vẫn còn quá nhiều rủi ro. Thêm vào đó, một khi sự phục hồi kinh tế bắt đầu ở phần còn lại của thế giới, thị trường sẽ thấy sự suy yếu đáng kể của đồng USD”.

Còn theo Sean Lusk, Đồng giám đốc của Walsh Trading, mức 1.750 USD/ounce có thể là ngưỡng kháng cự quan trọng. Nếu vàng phá vỡ mức này, kim loại quý có thể lên tới 1.800 USD/ounce.

Minh Ngọc

Chuyển đổi số và chuyện... 'luộc ếch'
EVN đã ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trên các lĩnh vực
EVN sẽ cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào năm 2022
Chuyển đổi số và an toàn thông tin EVN' từ phía đối tác đồng hành
Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng giải đáp những câu hỏi then chốt về chuyển đổi số
Đến năm 2025, EVN hoàn thành chuyển đổi thành doanh nghiệp số

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 03:45