Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng giảm, quỹ đầu tư bất ngờ bán ra 2,3 tấn vàng

07:49 | 02/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Lúc 7h15 sáng nay 2/6 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com giảm 1,5 USD, giao dịch ở mức 1.898 USD/ounce.

Ngày 1/6, giá vàng miếng SJC tại Hà Nội chốt ở 56,9 - 57,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 300.000 đồng và 350.000 đồng/lượng so với phiên sáng.

Tại TPHCM, giá vàng SJC chốt phiên ở mức 56,95 - 57,65 triệu đồng/lượng, tăng mỗi chiều 350.000 đồng/lượng.

Giá vàng giảm, quỹ đầu tư bất ngờ bán ra 2,3 tấn vàng - 1
Giá vàng SJC chốt phiên ngày 1/6 niêm yết mức giá bán ra là 57,65 triệu đồng/lượng (Ảnh minh họa).

Trên thế giới, lúc 7h15 sáng nay 2/6 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm nhẹ 1,5 USD, giao dịch ở mức 1.898 USD/ounce.

Giá vàng điều chỉnh giảm nhẹ do động thái chốt lời một số quỹ đầu tư khi bất ngờ bán ra 2,3 tấn vàng.

Tuy nhiên, giá vàng vẫn giữ ở sát mốc 1.900 USD/ounce do giới đầu tư lo ngại lạm phát gia tăng. Lạm phát tháng 4 của Mỹ đã tăng 4,2% so với cùng kỳ, là mức tăng cao nhất kể từ thời điểm khủng hoảng tài chính năm 2008.

Lạm phát ngoài dự kiến là một rủi ro với nhiều nhà đầu tư, những người có thể đã ít đầu tư vào các tài sản thực và các tài sản nhạy cảm với lạm phát khác.

Giới phân tích kỳ vọng đà tăng giá của kim loại quý sẽ còn tiếp tục, để giá vàng có thể trở lại ngưỡng 1.950 USD/ounce.

Trên Kitco, ông Frank Holmes - Tổng Giám đốc CEO của U.S. Global Investors - khuyến nghị các nhà đầu tư nên nắm giữ tiền điện tử, vàng và bất động sản để bảo vệ tài sản của mình.

Ông cho rằng, lạm phát đang được tính thấp hơn nhiều so với thực tế và nếu được tính bằng các phương pháp truyền thống thì có thể lên tới 12%.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 2/6: Quay đầu giảm mạnhGiá vàng hôm nay 2/6: Quay đầu giảm mạnh
Đồng ý chủ trương thuê tư vấn thẩm tra dự án tuyến đường sắt đô thị số 5 Hà NộiĐồng ý chủ trương thuê tư vấn thẩm tra dự án tuyến đường sắt đô thị số 5 Hà Nội
Sony và Suzuki tham gia quỹ đầu tư mạo hiểm về chuyển đổi sốSony và Suzuki tham gia quỹ đầu tư mạo hiểm về chuyển đổi số
Dự án nhà máy sản xuất chip của TSMC tại Nhật Bản thu hút hơn 20 công ty tham giaDự án nhà máy sản xuất chip của TSMC tại Nhật Bản thu hút hơn 20 công ty tham gia
Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng cóNgười người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 85,400
AVPL/SJC HCM 81,900 85,400
AVPL/SJC ĐN 81,900 85,400
Nguyên liệu 9999 - HN 83,150 84,150
Nguyên liệu 999 - HN 83,050 84,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 85,400
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 84.900
TPHCM - SJC 81.900 85.400
Hà Nội - PNJ 83.100 84.900
Hà Nội - SJC 81.900 85.400
Đà Nẵng - PNJ 83.100 84.900
Đà Nẵng - SJC 81.900 85.400
Miền Tây - PNJ 83.100 84.900
Miền Tây - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 84.900
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 83.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 83.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 76.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 63.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 57.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 51.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 49.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 35.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 31.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 27.800
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,210 8,485
Trang sức 99.9 8,200 8,475
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,300 8,495
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,540
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,540
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,540
Cập nhật: 12/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.27 16,392.20 16,918.18
CAD 17,718.70 17,897.67 18,471.96
CHF 28,118.76 28,402.79 29,314.16
CNY 3,432.21 3,466.88 3,578.12
DKK - 3,565.71 3,702.27
EUR 26,394.67 26,661.29 27,842.10
GBP 31,813.14 32,134.48 33,165.59
HKD 3,171.85 3,203.89 3,306.69
INR - 298.99 310.95
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.69 17.43 18.92
KWD - 82,154.15 85,439.08
MYR - 5,682.11 5,806.07
NOK - 2,248.23 2,343.70
RUB - 246.68 273.08
SAR - 6,717.13 6,985.71
SEK - 2,286.42 2,383.51
SGD 18,550.51 18,737.89 19,339.14
THB 651.40 723.78 751.50
USD 25,086.00 25,116.00 25,476.00
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25174 25174 25476
AUD 16320 16420 16982
CAD 17835 17935 18486
CHF 28440 28470 29263
CNY 0 3484.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26600 26700 27572
GBP 32155 32205 33308
HKD 0 3240 0
JPY 161.88 162.38 168.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14909 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18651 18781 19504
THB 0 681.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8260000 8260000 8540000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 12/11/2024 08:00