Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?

08:33 | 12/10/2021

3,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 8/10/2021 có bài phân tích về việc tại sao giá năng lượng ở châu Âu tăng vọt, đề cập một số giải pháp nhằm hạn chế việc tăng giá và khả năng chấm dứt tình trạng khủng hoảng này. Mặc dù các công ty xuất khẩu khí đốt cho châu Âu hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn và Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức không loại trừ khả năng Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2) sẽ sớm đi vào hoạt động, nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng giá sẽ tiếp tục tăng trong năm tới.

Tại sao giá năng lượng tăng cao

Các hộ gia đình trên khắp châu Âu đang phải đối mặt với chi phí năng lượng mùa đông cao hơn nhiều khi giá bán buôn điện và giá khí đốt trên toàn cầu tăng cao. Các công ty năng lượng trả giá bán buôn để mua khí đốt và điện, sau đó bán cho người tiêu dùng. Như trong bất kỳ thị trường nào, giá có thể tăng hoặc giảm, do cung và cầu thúc đẩy. Tuy nhiên, giá khí đốt đã tăng vọt do trữ lượng khí đốt thấp, giá carbon ở Liên minh châu Âu (EU) cao, lượng tàu chở khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) thấp do nhu cầu cao hơn từ châu Á, nguồn cung cấp khí đốt từ Nga ít hơn bình thường, sản lượng năng lượng tái tạo thấp và một số cơ sở hạ tầng năng lượng ngừng hoạt động.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Nhà máy điện Neurath của công ty năng lượng điện Đức RWE.Ảnh: Tư liệu/Reuters.

Giá khí đốt tiêu chuẩn của châu Âu tại trung tâm TTF của Hà Lan đã tăng hơn 400% kể từ tháng Giêng, trong khi các hợp đồng điện tiêu chuẩn của Đức và Pháp đã tăng hơn gấp đôi. Nhiều nhà cung cấp năng lượng đã thông báo tăng thuế bán lẻ trong những tháng gần đây, chuyển chi phí bán buôn cao hơn cho người tiêu dùng. Chi phí bán buôn có thể tạo nên một phần lớn hóa đơn. Tại Anh, đối với hóa đơn nhiên liệu kép (điện và khí đốt), chi phí bán buôn có thể chiếm 40% tổng chi phí. Vì vậy, khi giá thị trường bán buôn tăng đáng kể, các nhà cung cấp có thể tăng thuế bán lẻ của người tiêu dùng. Năm nay, giá cả liên tục tăng trong suốt mùa hè.

Một số giải pháp có thể đưa ra

Cao ủy năng lượng châu Âu Kadri Simson cho biết sẽ sớm trình bày kế hoạch cải tổ thị trường khí đốt của EU trong tuần này. Một trong những ý tưởng được Tây Ban Nha đề xuất là EU cùng mua khí đốt để tận dụng sức mạnh của thị trường thống nhất gồm 450 triệu người tiêu dùng và tạo ra nguồn dự trữ khí đốt chiến lược của EU. Một số chính phủ đã công bố các biện pháp để giảm bớt gánh nặng chi phí năng lượng mùa đông cho các hộ gia đình, như trợ cấp, giới hạn giá hoặc chuyển hướng lợi nhuận của công ty năng lượng sang người tiêu dùng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Một cơ sở chứa khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở miền nam nước Anh. Ảnh: Tư liệu.

Tình trạng giá năng lượng tăng vọt sẽ kéo dài trong bao lâu?

Anh đã đưa ra mức trần giá đối với các biểu thuế năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất từ năm 2019. Tuy nhiên, cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã phải nâng mức trần đối với các loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất, được gọi là thuế biến đổi tiêu chuẩn, lên 12-13% từ tháng 10/2021. Hôm Thứ Sáu, Ofgem cho biết sẽ có một mức tăng trần "đáng kể" một lần nữa vào tháng 4/2022. Ofgem kêu gọi người tiêu dùng liên hệ với nhà cung cấp năng lượng nếu gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn để thương lượng về số tiền và thời điểm có thể thanh toán. Các biện pháp tiết kiệm năng lượng được khuyến nghị, như cải thiện cách nhiệt, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, sử dụng đồng hồ thông minh. Tuy nhiên, việc cắt giảm sử dụng năng lượng trong mùa hè dễ dàng hơn trong mùa đông.

Tuần qua, Nga, nhà cung cấp khí đốt lớn nhất châu Âu, tin rằng đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 sẽ được thông quan và việc chứng nhận Nord Stream 2 có thể sẽ hạ nhiệt giá khí đốt của châu Âu. Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức cho biết họ không loại trừ khả năng Nord Stream 2 có thể sớm được đi vào hoạt động, cho biết thêm rằng tất cả các yêu cầu kỹ thuật đã được đáp ứng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Trạm xử lý khí đốt Slavyanskaya, điểm khởi đầu của Nord Stream 2 tại Ust-Luga. Ảnh: Bloomberg/Getty Images.

Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Bank of America cho rằng khả năng cung cấp thêm khối lượng khí đốt của Gazprom cho châu Âu có thể bị hạn chế trong mùa đông này vì Gazprom vẫn đang phải lấp đầy các kho khí đốt trong nước của chính mình và đã sản xuất gần mức cao nhất trong 10 năm qua. Tháng 9 vừa qua, Equinor của Na Uy, nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai của châu Âu, cho biết họ sẽ tăng xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang châu Âu. Na Uy đã cung cấp tới một phần ba lượng khí đốt của Anh.

Mùa sưởi ấm mùa đông của châu Âu thường bắt đầu vào tháng 10 và giá bán buôn được dự báo sẽ không giảm đáng kể trong thời gian còn lại của năm nay. Bất chấp lời hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn từ các công ty cung cấp khí đốt và khả năng vận hành Nord Stream 2, nhiều nhà phân tích cho rằng giá năng lượng sẽ tiếp tục tăng trong năm tới./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 16/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 06:00