Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

GDP quý I/2013 tăng 4,89%

15:52 | 26/03/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại cuộc họp giao ban kinh tế xã hội cho thấy, tăng trưởng GDP quý I/2013 ước đạt 4,89%, cao hơn so với cùng kỳ của năm 2012.

 

Ngành điện đang có những đóng góp tích vực vào đà phục hồi của nền kinh tế.

Một số lĩnh vực tăng điển hình là: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 2,24%; khu vực công nghiệp tăng 4,95%; xây dựng tăng 4,79%; dịch vụ tăng 5,65%.

Đáng chú ý, báo cáo trên cũng cho biết, trong tháng 3/2013, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 31,9% so với tháng trước và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2012.

Tính chung, quý I/2013, IIP tăng 4,9% so với cùng kỳ, trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 2,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,4%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 8,5%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%.

Nói về sự gia tăng IIP của ngành điện, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Bùi Hà cho biết: Đối với ngành sản xuất và phân phối điện, chỉ số IIP của ngành tuy có tăng cao hơn các ngành khác nhưng vẫn thấp hơn mức tăng năm trước do sản xuất suy giảm nên nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất thấp.

Cũng theo đánh giá chung tại cuộc họp trên, trong 3 tháng đầu năm, tình hình sản xuất và cung ứng điện khá ổn định. Tuy nhiên, do tình hình thủy văn thấp hơn dự kiến, phần nữa do vừa xả nước cho vụ đông xuân nên mực nước hồ so mọi năm thấp hơn.

Mặt khác, hạn hán diện rộng, đặc biệt tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên... khiến tình hình sản xuất và cung ứng điện cũng có những khó khăn nhất định. Hiện EVN đang tập trung huy động nguồn nhiệt điện, tua-bin khí, thậm chí là huy động cả dầu để có thể cung ứng điện ổn định cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh.

Phạm Thông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▲50K 8,240 ▲30K
Trang sức 99.9 7,930 ▲50K 8,230 ▲30K
NL 99.99 7,965 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▲50K 8,250 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25512
AUD 16032 16132 16697
CAD 17709 17809 18361
CHF 28134 28164 28957
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26299 26399 27271
GBP 31663 31713 32818
HKD 0 3240 0
JPY 159.32 159.82 166.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18488 18618 19341
THB 0 671.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 09:00