Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

GAS hứa hẹn tăng trưởng khả quan

07:05 | 31/03/2018

1,857 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (mã cổ phiếu GAS) hiện là doanh nghiệp cung cấp khí thiên nhiên lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, quy mô của GAS không ngừng lớn mạnh, kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Cổ phiếu GAS cũng ngày càng được nhiều nhà đầu tư quan tâm.

Kết quả kinh doanh rất ấn tượng

Thị trường dầu mỏ nói chung và thị trường khí thiên nhiên đang trên đà hồi phục sau quá trình sụt giảm năm 2015-2016, với vị thế của mình cũng như khả năng tài chính tốt, GAS đã có một năm 2017 kinh doanh thành công tăng trưởng mạnh so với năm trước.

Sản lượng khí khô hoàn thành vượt kế hoạch, LPG và condensate tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2017, GAS đã tiếp nhận 9,83 tỉ m3 khí ẩm, hoàn thành 102% kế hoạch năm. Sản lượng khí khô sản xuất và cung cấp đạt 9,61 tỉ m3, hoàn thành 104% kế hoạch năm. Sản lượng LPG đạt 1,35 triệu tấn, vượt 29% so với kế hoạch năm, tăng 6,8% so với năm 2016. Sản lượng condensate sản xuất đạt 78,7 nghìn tấn, vượt kế hoạch năm 46% và tăng 10,8% so với 2016.

gas hua hen tang truong kha quan
Cổ phiếu GAS hứa hẹn sẽ là mặt hàng hấp dẫn nhà đầu tư

Với sự tăng trưởng về sản lượng, LPG đang ngày càng đóng góp nhiều hơn cho kết quả kinh doanh của GAS. Tỷ trọng LPG năm 2017 đã tăng từ 30,4% lên 36,7% tổng doanh thu. Cùng với đó là sự tăng trưởng rất tốt của condensate: tăng 10,8% sản lượng và 21,8% doanh thu so với năm 2016.

Năm 2017, GAS đạt doanh thu thuần 64.570 tỉ đồng, tăng 9,3% so với năm 2016, vượt 24,2% kế hoạch năm. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 12% so với năm 2016, đạt 1.272 tỉ đồng. Lợi nhuận gộp đạt 15.036 tỉ đồng, tăng 30,1% so với năm 2016, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 12.346 tỉ đồng, tăng 35,6% so với năm 2016. Lợi nhuận trước thuế đạt 12.354 tỉ đồng, tăng 36,2% so với năm 2016, vượt kế hoạch 66,2%. Lợi nhuận sau thuế đạt 9.843 tỉ đồng, tăng 37,2% so với năm 2016 và lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty Mẹ đạt 9.576 tỉ đồng, tăng 36,4% so với năm 2016.

GAS có được kết quả tốt như trên là nhờ 3 nguyên nhân chính:

Thứ nhất, giá dầu mỏ hồi phục mạnh trở lại từ mức 52,8USD/thùng vào cuối năm 2016 lên 60,4USD/thùng vào cuối năm 2017, khiến giá bán các sản phẩm khí thiên nhiên của PV GAS tăng mạnh.

Thứ hai, sản lượng khí ẩm tiếp nhận và khí khô tiêu thụ giảm so với năm trước khiến giá nguyên liệu, vật liệu đầu vào không tăng nhanh bằng doanh thu khiến biên lợi nhuận gộp tăng 3,7 điểm phần trăm so với năm 2016.

Thứ ba, Nhà máy Xử lý khí Cà Mau (GPP) bắt đầu đi vào hoạt động thử nghiệm từ tháng 10-2017 khiến tình hình tiêu thụ các sản phẩm LPG, condensate được đẩy mạnh.

Tiếp đà bứt phá

Năm 2018 và các năm sau, GAS được đánh giá có tiềm năng tăng trưởng rất lớn cùng với hàng loạt các dự án giàu tiềm năng như Dự án Lô B Ô Môn, Dự án Nhà máy GPP Cà Mau,…

gas hua hen tang truong kha quan
Diễn biến giao dịch cổ phiếu GAS và VN-Index

Năm 2018, GAS đặt kế hoạch đưa vào bờ 9,7 tỉ m3 khí ẩm, sản xuất và tiêu thụ 9,3 tỉ m3 khí khô, trên 62 nghìn tấn condensate và trên 1,1 triệu tấn LPG. Doanh thu đạt trên 52 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế trên 6,2 nghìn tỉ đồng và chia cổ tức 30%.

Với điều kiện kinh doanh hiện có cùng với tình hình chung của thị trường dầu mỏ thế giới và những lợi thế mà GAS nắm giữ, khả năng hoàn thành và thậm chí vượt mức kế hoạch đề ra của GAS trong năm 2018 là rất lớn.

Hiện nay, dù đà tăng của giá dầu thô đang chững lại sau 1 chu kỳ tăng giá dài năm 2017 nhưng vẫn đang giao dịch ở mức 62USD/thùng và dầu Brent ở mức 65USD/thùng, cao hơn khá nhiều so với mức giá 55USD/thùng trong kế hoạch của GAS. Dù Mỹ đang tăng sản lượng sản xuất, nhưng do nhu cầu tăng từ các nước châu Á như Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh… đặc biệt là Trung Quốc, cùng với việc OPEC không tăng sản lượng khiến cho giá dầu khó có khả năng giảm mạnh trở lại trong năm 2018. Trong báo cáo gần nhất, OPEC cũng đã dự báo khá lạc quan về giá dầu trong năm 2018.

Ngoài sự tác động của việc tăng giá dầu, giá khí thiên nhiên thế giới cũng được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong năm 2018 khi nhu cầu khí thiên nhiên ở Trung Quốc được dự báo tăng mạnh. Bên cạnh đó, nhu cầu khí thiên nhiên trong nước tiếp tục tăng ổn định ở mức 3%/năm và nhu cầu LPG được dự báo tăng khoảng 5%/năm, khiến sản lượng tiêu thụ của GAS tiếp tục tăng trong các năm tới.

Ngoài tác động tích cực từ thị trường chung, GAS cũng nắm giữ nhiều lợi thế trong năm 2018 khi Nhà máy GPP Cà Mau chính thức đi vào hoạt động thương mại trong năm 2018 giúp cho sản lượng LPG và condensate sẽ tăng mạnh trong năm 2018. Điều này sẽ giúp cho doanh thu và sản lượng LPG, condensate và sản phẩm mới LNG của GAS sẽ tăng mạnh trong năm 2018 và tăng trưởng ổn định trong các năm tiếp theo. Mặc dù còn lo ngại về trữ lượng khí thiên nhiên của các hệ thống khí Cửu Long, Nam Côn Sơn, PM3 - Cà Mau đang giảm nhưng về dài hạn, các dự án lớn như Lô B Ô Môn đang được gấp rút chuẩn bị để triển khai thăm dò trong năm 2018 và tiến hành khai thác từ năm 2022 thì nguồn khí thiên nhiên của GAS còn rất dồi dào, đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh doanh và mở rộng sản xuất của GAS.

Chiến lược của GAS rất rõ ràng, đến năm 2025 sẽ phấn đấu vươn lên hàng thứ 4 tại khu vực ASEAN về sản lượng khí kinh doanh hằng năm và nằm trong nhóm các doanh nghiệp khí thiên nhiên mạnh của châu Á. Tổng tài sản đến năm 2025 đạt 128 nghìn tỉ đồng, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2017, tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình duy trì ở mức 8%/năm, ROE đạt trên 20%. Về kinh doanh, GAS đặt mục tiêu tiếp tục chiếm lĩnh 100% thị phần về khí khô, 70% thị phần LPG toàn quốc. Về sản lượng khai thác, mục tiêu là thu gom 300 tỉ m3 khí trong giai đoạn 2016-2025 và gia tăng sản lượng 0,2-1,5 tỉ m3 khí thu gom từ năm 2017.

Xét về cơ cấu kinh doanh, GAS đặt kế hoạch giới thiệu sản phẩm khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) tại thị trường trong nước từ năm 2021 và sản phẩm này cùng với khí khô sẽ chiếm 61% tổng doanh thu, LPG và CNG chiếm 27% doanh thu và dịch vụ khí chiếm 12% doanh thu. GAS phấn đấu đến năm 2025, mỗi năm tiêu thụ từ 24 tỉ m3 khí khô và LNG, 1 triệu tấn LPG và 331 nghìn tấn condensate.

Hấp dẫn nhà đầu tư

Trong năm 2017, hòa chung nhịp đập thị trường, cổ phiếu GAS đã tăng tới 62,1% giá trị, từ mức giá 60.100 đồng/cổ phiếu lên 97.400 đồng/cổ phiếu.

Không dừng lại ở đó, với niềm tin và kỳ vọng lớn của nhà đầu tư, cổ phiếu GAS vẫn tiếp tục tăng giá mạnh mẽ trong những tháng đầu năm 2018 và đã có lúc đạt mức giá cao nhất 135.800 đồng/cổ phiếu, tăng tới 38.400 đồng so với đầu năm (tương ứng tăng 39,42%).

So sánh với chỉ số chung toàn thị trường VN - Index, GAS có mức tăng vượt trội hơn hẳn khi VN - Index tăng 46,5% trong năm 2017 và tăng gần 20% kể từ đầu năm 2018.

Bên cạnh đó, thanh khoản giao dịch trên thị trường cũng tăng mạnh với khối lượng trung bình trong 52 tuần gần nhất của GAS đạt hơn 654 nghìn cổ phiếu/phiên, thậm chí có những phiên giao dịch với khối lượng lớn lên tới 2 triệu cổ phiếu.

Với vị thế là doanh nghiệp hàng đầu ngành Dầu khí Việt Nam và triển vọng tăng trưởng tốt trong năm 2018 và các năm tới, cùng với lộ trình giảm tỷ lệ nắm giữ tại GAS của PVN từ 96,72% xuống 65% đã được Chính phủ phê duyệt, cổ phiếu GAS đang hấp dẫn mạnh mẽ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Với niềm tin và kỳ vọng lớn của nhà đầu tư, cổ phiếu GAS vẫn tiếp tục tăng giá mạnh mẽ trong những tháng đầu năm 2018 và đã có lúc đạt mức giá cao nhất 135.800 đồng/cổ phiếu, tăng tới 38.400 đồng so với đầu năm (tương ứng tăng 39,42%).

Linh Chi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 25250
AUD 16430 16480 16982
CAD 17911 17961 18414
CHF 28900 28950 29504
CNY 0 3432.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27130 27180 27882
GBP 32139 32189 32952
HKD 0 3185 0
JPY 172.93 173.43 178.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18808 18858 19409
THB 0 700.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 14:00