Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

FED chính thức tăng lãi suất:

FED tăng lãi suất: Chờ đợi sự phục hồi

09:08 | 17/12/2015

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đúng như nhiều dự đoán trước đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã chính thức có động thái tăng lãi suất cơ bản của đồng USD sau gần một thập niên.
fed tang lai suat cho doi su phuc hoi
 

100% các thành viên của Ủy ban Thị trưởng mở Liên bang – bộ phận quyết định lãi suất của FED đã bỏ phiếu thuận cho việc tăng lãi suất cơ bản đồng USD lên tối đa 0,5%, từ mức 0,25% trước đây. Một thông tin nữa cũng được FED đưa ra chính là việc lãi suất USD “dự báo” là 1,375% vào cuối năm 2016, tương đương với 4 lần tăng lãi suất 0,25%.

Động thái này của FED là tín hiệu rõ ràng nhất cho niềm tin rằng lạm phát của Mỹ sẽ tăng, đồng nghĩa với việc kinh tế đã bước vào giai đoạn phục hồi, phát triển sau gần một thập kỷ. Quyết định của FED đã được chờ đợi trong suốt một năm, đặc biệt là từ các thị trường mới nổi như Việt Nam và kinh tế đang khủng hoảng như các nước châu Âu. Quyết định này dự đoán gây ra nhiều trở ngại đối với phát triển kinh tế của các nước này nói chung.

Thứ nhất, dòng tiền dự đoán sẽ quay trở lại Mỹ trong bối cảnh châu Âu vẫn đang nới lỏng chính sách tiền tệ, gây ra sự thiếu hụt nguồn lực để phục hồi tại chính các quốc gia này. Thứ hai, đáng lo ngại hơn là tại thị trường mới nổi như Việt Nam, một số nước châu Á: đồng tiền của các quốc gia này được cho là định giá thấp hơn đồng USD nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nợ công và duy trì tăng trưởng.

Tuy nhiên, việc FED đưa ra hạn biểu cho cả năm 2016 cũng là một động thái tích cực cho thị trường. Tối thiểu trong vòng một năm tới, các nhà đầu tư và Chính phủ các quốc gia có thêm một cơ sở để điều hành chính sách của mình: đó chính là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng ở mức 1,6% của FED và lãi suất cơ bản ở mức 1,375%. Điều này sẽ hạn chế rất nhiều những sự biến động do yếu tố tâm lý tới giá vàng, giá dầu và thị trường chứng khoán ở các quốc gia khác.

Thị trường đã đáp lại động thái của FED: giá vàng đã tăng trở lại lên mức 1.075 USD/ounce, so với 1.070 USD/ounce trong ngày trước đó và chấm dứt chuỗi đi xuống từ mấy ngày qua. Đây có thể là tiền đề để giá vàng giữ ổn định từ nay đến cuối năm và sang đầu 2016. Cũng có nhiều chuyên gia nhận định, trong thời gian ngắn sắp tới, thị trường vàng sẽ khởi sắc, bởi các nhà đầu tư sẽ đẩy mạnh hoạt động mua vào nhằm bù trừ cho lượng vàng đã bán ra nhằm cắt lỗ từ nhiều tháng trước. Lý do chính của việc mua vào chính là các nhà đầu tư đã có một yếu tố nhằm làm cơ sở cho chiến lược đầu tư, đó là USD.

Thị trường chứng khoán Mỹ cũng ghi nhận phiên tăng điểm tích cực, chỉ số Dow Jones tăng 0,6%, Nasdaq là 0,61% trong khi S&P 500 tăng điểm ở mức 0,43%.

Với thị trường Việt Nam, việc tăng lãi suất của FED sẽ tác động đến tỷ giá VNĐ/USD – vốn đã khá căng thẳng trong thời gian qua. Tuy nhiên, cũng có nhận định cho rằng tỷ giá sẽ hạ nhiệt khi yếu tố tâm lý được giải tỏa, đồng thời Tết Bính Thân 2016 đến sớm, thời gian cao điểm cho ngoại hối nước ngoài chuyển về cũng đến sớm hơn mọi năm. Ngân hàng Nhà nước cũng đã thể hiện rõ ràng và đẩy đủ khả năng có thể điều hành hợp lý nhất chính sách tiền tệ đến hết quý I/2016.

 

 

 

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02