Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dự trữ xăng dầu quốc gia chỉ tương đương 6,5 ngày tiêu thụ

21:30 | 13/08/2022

2,473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự trữ xăng dầu quốc gia trong nước vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế, chỉ tương đương 9 ngày nhập khẩu ròng, và 6,5 ngày tiêu thụ, dẫn tới tình huống trong nhiều giai đoạn, điều hành xăng dầu gặp khó khăn.
Dự trữ xăng dầu quốc gia chỉ tương đương 6,5 ngày tiêu thụ
Dự trữ xăng dầu quốc gia chỉ tương đương 6,5 ngày tiêu thụ

Tại báo cáo về quản lý Nhà nước mặt hàng xăng dầu, Bộ CôngThương đánh giá, từ năm 2017 đến nay, các doanh nghiệp đầu mối cơ bản thực hiện đúng dự trữ lưu thông, đảm bảo đủ hàng cho hệ thống phân phối, thị trường nội địa, ngay cả khi nguồn cung trong nước gặp sự cố, nhà máy ngừng sản xuất như hồi đầu năm nay.

Tuy vậy, việc duy trì lượng hàng dự trữ lưu thông theo quy định 20 ngày tiêu thụ có những thời điểm không đạt, hoặc khi nhu cầu tăng đột biến, thị trường thấy xu hướng giá tăng cao, lượng hàng và chủng loại dự trữ lưu thông phân bổ cho địa bàn không đều, nên không cung ứng kịp thời cho các cửa hàng bán lẻ, khiến nguồn cung bị gián đoạn một số thời điểm.

Bộ Công Thương cho rằng, do doanh nghiệp phải tự bỏ chi phí, trong khi giá tăng cao nên chi phí dự trữ tăng. Giá bán do Nhà nước kiểm soát lại gần như không gồm chi phí dự trữ, nên để đảm bảo hiệu quả, doanh nghiệp phải giảm tối đa hàng lưu kho.

Trong khi đó, người dân và doanh nghiệp sử dụng xăng dầu thường có tâm lý đổ xô đi mua khi có thông tin giá sắp tăng, dẫn đến nguy cơ mất an toàn về cháy nổ, ảnh hưởng đến việc đảm bảo cung cấp hàng liên tục của doanh nghiệp.

Dự trữ xăng dầu quốc gia trong nước vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế, mức bình quân 5 năm qua khoảng hơn 370.000 m3 mỗi năm. Số lượng này chỉ tương đương 9 ngày nhập khẩu ròng, và 6,5 ngày tiêu thụ.

Việc dự trữ xăng dầu còn thấp dẫn tới tình huống trong nhiều giai đoạn thị trường biến động, nhu cầu tăng cao hoặc khi thế giới bất ổn về nguồn cung, nguồn cung trong nước có vấn đề..., điều hành xăng dầu gặp khó khăn.

Trên thế giới, mức dự trữ xăng dầu bình quân của các nước khoảng 20-30 ngày. Như vậy, mức dự trữ hiện tại của Việt Nam chỉ bằng 1/3-1/8 của họ. 5 năm qua, Việt Nam chưa phải xuất kho hàng dự trữ quốc gia cho tình huống đột xuất, khẩn cấp, song cơ quan quản lý cho rằng tới đây cần tăng lượng dự trữ xăng dầu quốc gia để đáp ứng yêu cầu khi có tình huống đột xuất xảy ra trước những diễn biến phức tạp, khó đoán định của tình hình thế giới, khu vực.

Việc tính tăng dự trữ xăng dầu quốc gia từng được Bộ Công Thương cho biết hồi tháng 6. Theo đề án này, dự trữ quốc gia về xăng dầu sẽ được nâng lên một tháng, gấp khoảng 4 lần hiện nay, từ nay tới 2025.

Tại hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày 11/8, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên cũng đề nghị Chính phủ sớm phê duyệt đề án này, để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia

Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia

Việc quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải đảm bảo nguyên tắc được quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng, bảo đảm bí mật, an toàn; chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu dự trữ quốc gia; xăng dầu dự trữ quốc gia sau khi xuất cấp phải được bù lại đầy đủ, kịp thời.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▲600K 84,400 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 ▲400K 84.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 ▲400K 84.620 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 ▲390K 83.950 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 ▲370K 77.690 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 ▲300K 63.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 ▲280K 57.750 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 ▲260K 55.210 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 ▲250K 51.820 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 ▲230K 49.700 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 ▲170K 35.390 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 ▲150K 31.910 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 ▲130K 28.100 ▲130K
Cập nhật: 20/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 ▲30K 8,530 ▲60K
Trang sức 99.9 8,310 ▲30K 8,520 ▲60K
NL 99.99 8,360 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25499
AUD 16243 16343 16906
CAD 17861 17961 18516
CHF 28350 28380 29173
CNY 0 3474.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26472 26572 27450
GBP 31754 31804 32907
HKD 0 3266 0
JPY 160.64 161.14 167.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14802 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18601 18731 19458
THB 0 680 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 16:00