Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành: Tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực

13:32 | 28/06/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 27/6/2022, Văn phòng Chính phủ có văn bản 188/TB-VPCP thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp Ban Chỉ đạo của Chính phủ triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành: Tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực
Phối cảnh Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Phó Thủ tướng ghi nhận và đánh giá cao sự chủ động, tích cực của lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, ban lãnh đạo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), các cơ quan liên quan và nhà thầu trong quá trình triển khai Dự án đã tạo chuyển biến tích cực trên công trường.

Tuy nhiên, việc tổng hợp, theo dõi tiến độ tổng thể của toàn Dự án của Bộ Giao thông vận tải chưa đáp ứng yêu cầu: Số liệu báo cáo còn chung chung; chưa phân tích, đánh giá được tiến độ từng hạng mục công trình so với yêu cầu (đạt hay không đạt, nguyên nhân...) để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ.

Phó Thủ tướng yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các bộ, ngành liên quan tiếp tục cố gắng, tập trung tối đa trong công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy nhanh tiến độ, tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai kiểm tra trực tiếp hiện trường

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tiếp tục huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tái định cư, tuyên truyền, vận động người dân nhận thức được lợi ích mang lại của dự án trọng điểm quốc gia nhằm nhận được sự ủng hộ, đồng tình của nhân dân, sớm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng của toàn bộ Dự án.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai kiểm tra trực tiếp hiện trường, xử lý vướng mắc, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng sớm bàn giao cho ACV, giải quyết dứt điểm tình trạng "xôi đỗ".

Khẩn trương bố trí vốn cho Trụ sở các cơ quan quản lý của địa phương tại Dự án thành phần 1 để có cơ sở triển khai công tác đầu tư. Đảm bảo an ninh, trật tự khu vực Dự án; ổn định đời sống người dân trong các khu tái định cư phục vụ Dự án. Tập trung thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng đối với 2 tuyến giao thông kết nối, bàn giao cho ACV để triển khai đồng bộ.

Khởi công Nhà ga hành khách vào tháng 10/2022

Đối với ACV, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban quản lý dự án bám sát tiến độ trên công trường, kịp thời chỉ đạo khắc phục khó khăn về điều kiện thi công, điều kiện thời tiết để có giải pháp điều hành bảo đảm hoàn thành từng hạng mục công trình đúng tiến độ yêu cầu.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh, khối lượng công tác san nền, đào đắp đất còn lại rất nhiều (khoảng 90%), do đó, yêu cầu ACV xây dựng kế hoạch triển khai hàng tháng gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, theo dõi; chịu trách nhiệm về tiến độ hoàn thành hạng mục san nền trong 15 tháng theo đúng cam kết trước Ban Chỉ đạo.

Phấn đấu phê duyệt hồ sơ thiết kế công trình Nhà ga hành khách vào tháng 7/2022 để khởi công vào tháng 10/2022; thiết kế đường cất hạ cánh vào tháng 9/2022 để khởi công vào tháng 12/2022 theo như chỉ đạo của Phó Thủ tướng tại Thông báo số 105/TB-VPCP ngày 15/4/2022 của Văn phòng Chính phủ.

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong công tác huy động vốn đầu tư công trình bảo đảm hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) khẩn trương triển khai công tác khảo sát, thiết kế dự án thành phần 2 (hoàn thành trong tháng 6/2022) để triển khai các công việc tiếp theo, bảo đảm hoàn thành thi công xây lắp, cung cấp thiết bị vào cuối năm 2024.

Phó Thủ tướng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải phối hợp Bộ Xây dựng và các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức đi thực tế, bám sát tình hình, kịp thời đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực quản lý.

Thành lập nhóm công tác do Bộ Giao thông vận tải chủ trì để kiểm tra, giám sát quá trình triển khai trên công trường.

Bộ Giao thông vận tải phối hợp với đơn vị liên quan đối với việc nghiên cứu triển khai mở rộng tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, cùng với các tuyến đường đang triển khai thi công; việc đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối Cảng hàng không (ĐT.773 và ĐT.770B) và các tuyến đường sắt kết nối Cảng hàng không Long Thành theo đúng chỉ đạo tại Thông báo số 105/TB-VPCP ngày 15/4/2022 của Văn phòng Chính phủ.

Xem xét kiến nghị của ACV về việc triển khai xây dựng tường rào bảo vệ toàn bộ diện tích 5.000 ha, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Ngày 1/10/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 7083/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành về việc triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00