Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng

13:31 | 30/08/2019

860 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi kiểm toán E&Y soát xét lại báo cáo tài chính, Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) ghi nhận lỗ sau thuế hơn 706 tỷ đồng. Nếu như thực hiện việc ước tính và ghi nhận chi phí thuế TNDN theo hướng dẫn của Nghị định 20 về chống chuyển giá, tập đoàn của bầu Đức có thể tăng lỗ hơn 490 tỷ đồng.

Bị giảm gần 1.200 tỷ đồng lợi nhuận gộp

Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã chứng khoán HAG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất bán niên được soát xét bởi Công ty kiểm toán E&Y.

Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
Nếu hạch toán theo ý kiến kiểm toán, HAGL của bầu Đức có thể lỗ vượt nghìn tỷ

Theo đó, sau khi đã được soát xét, doanh thu thuần của HAGL trong nửa đầu năm đạt 922,6 tỷ đồng, giảm khoảng 800 triệu đồng so với kết quả tự lập. Lỗ sau thuế giảm 6,8 tỷ đồng so với trước soát xét với con số 706,1 tỷ đồng, tuy nhiên lỗ luỹ kế chưa phân phối tăng thêm 13,7 tỷ đồng, lên 728,2 tỷ đồng tại thời điểm 30/6/2019.

Bên cạnh đó, hoạt động soát xét cũng làm giảm con số tổng tài sản của HAGL xuống 62,2 tỷ đồng so với con số tự lập còn 49.144,2 tỷ đồng và tổng nợ phải trả giảm 47,2 tỷ đồng còn 34.120,7 tỷ đồng.

Với khoản lỗ trước thuế 683,6 tỷ đồng trong nửa đầu năm sau khi được soát xét, trong đó lỗ kinh doanh 594,4 tỷ đồng và lỗ khác 89,2 tỷ đồng, HAGL lý giải chủ yếu do trong kỳ doanh thu bán hàng giảm, chi phí lãi vay vẫn còn cao, phân bổ lợi thế thương mại và chi phí vận chuyển tăng. Bên cạnh đó, HAGL đã đánh giá lại các tài sản không hiệu quả, điều chỉnh chi phí chuyển đổi vườn cây.

Ngoài ra, với lợi nhuận gộp giảm 1.191,7 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2018, theo giải thích của lãnh đạo HAGL là do trong kỳ, tập đoàn này chủ yếu chuyển từ trồng các loại cây ngắn ngày sang trồng các loại cây dài ngày và điều tiết mùa vụ nên doanh thu từ bán ớt, chanh dây và doanh thu từ trái câu của tập đoàn giảm.

Đồng thời, HAGL cũng không còn hợp nhất doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê và dịch vụ khác từ khu phức hợp HAGL - Myanmar.

Chưa thống nhất cách hiểu đối với Nghị định 20 về chống chuyển giá

Trong báo cáo soát xét bán niên 2019 của HAGL, kiểm toán viên đưa ý kiến ngoại trừ đối với việc đánh giá khả năng thu hồi của tổng các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn tồn đọng lớn với số tiền 2.548,7 tỷ đồng.

Lãnh đạo HAGL cho biết, nguyên nhân chủ yếu là các bên liên quan này đang vận hành nhiều dự án kinh doanh như bất động sản, trồng trọt, chăn nuôi với khối tài sản đa dạng, trong đó nhiều dự án đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa tạo ra lợi nhuận và dòng tiền thặng dư, rất khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản và dòng tiền trả nợ cho tập đoàn.

“Chúng tôi tin rằng, khi các dự án kinh doanh của các bên liên quan này đi vào vận hành thương mại và có lợi nhuận thì việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu sẽ trở nên dễ dàng hơn và kiểm toán viên sẽ có đủ thông tin để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ”, phía HAGL phản hồi.

Bên cạnh đó, tại bản báo cáo tài chính này, kiểm toán viên cũng đưa ra ý kiến ngoại trừ liên quan đến việc ghi nhận một khoản thu nhập khác từ việc hoàn nhập chi phí dự phòng liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được trích lập vào báo cáo tài chính hợp nhất của các năm trước luỹ kế đến 31/12/2018 với tổng số tiền là 335,3 tỷ đồng.

Đồng thời, trong kỳ kế toán 6 tháng kết thúc vào ngày 30/6/2019, Ban giám đốc HAGL cũng quyết định không ghi nhận thêm chi phí dự phòng liên quan đến chi phí thuế ước tính với số tiền 155,4 tỷ đồng nếu áp dụng theo Nghị định 20.

Theo đánh giá của kiểm toán, nếu HAGL thực hiện việc ước tính và ghi nhận chi phí thuế TNDN theo hướng dẫn của Nghị định 20 cho kỳ kết toán 6 tháng kết thúc ngày 30/6/2019 thì chỉ tiêu “lỗ trước thuế” và “lỗ sau thuế” sẽ tăng lần lượt 335,5 tỷ đồng và 490,6 tỷ đồng. Đồng thời, chỉ tiêu “lỗ luỹ kế” và chỉ tiêu “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” tại ngày 30/6/2019 sẽ tăng cùng với số tiền là 490,6 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Ban Giám đốc HAGL thì quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Nghị định 20 còn nhiều điểm bất hợp lý, có nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn trong việc áp dụng trong thực tiễn và chưa đúng bản chất của Nghị định là chống chuyển giá.

Ngoài ra, trong báo cáo hợp nhất nhất soát xét bán niên 2019, kiểm toán viên cũng nhấn mạnh đến việc HAGL đã vi phạm một số điều khoản trong hợp đồng vay và trái phiếu.

Lãnh đạo HAGL cho biết, tại thời điểm lập báo cáo hợp nhất soát xét bán niên 2019, tập đoàn này vẫn đang tiến hành làm việc với các ngân hàng về việc điều chỉnh các điều khoản bị vi phạm của các hợp đồng vay. Đồng thời, dựa vào nguồn tiền từ việc chuyển nhượng phần vốn góp vào các công ty con, HAGL khẳng định sẽ chủ động trả bớt nợ vay và phân bổ lại tài sản đảm bảo cho các khoản vay.

Theo Dân trí

“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"
Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 05:00