Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh thu tỷ đô ở Việt Nam của Coca-cola và Pepsi

21:08 | 29/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhờ thị phần gần như tuyệt đối ở nhóm đồ uống không cồn, tổng doanh thu của hai "ông lớn" này đạt hơn một tỷ USD trong năm 2016.

Hơn 20 năm trên thị trường, cả Coca-cola và Pepsi đã trở thành hai thương hiệu đồ uống quen thuộc với người tiêu dùng Việt. Tuy nhiên, cả hai mới chỉ chuyển từ lỗ sang lãi trong 3 năm gần đây, dù doanh thu liên tục tăng trưởng. Trước đó, những "ông lớn" này từng bị nghi vấn chuyển giá khi nhiều năm liền không có lãi.

doanh thu ty do o viet nam cua coca cola va pepsi
Đồ uống của Coca-cola và Pepsi tràn ngập trong các siêu thị. Ảnh: Anh Tú

Coca-cola - một trong những đế chế sản xuất đồ uống lớn và lâu đời nhất thế giới, thành lập chi nhánh tại Việt Nam từ năm 1994. Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam đóng vai trò điều hành hoạt động, bao gồm sản xuất và phân phối các dòng sản phẩm mang thương hiệu này trên thị trường.

Định vị vào nhóm sản phẩm đồ uống không cồn, Coca-cola Việt Nam đưa ra thị trường nhiều sản phẩm hướng tới nhiều phân khúc, trải dài từ đồ uống có ga như Coca-cola, Sprite, Fanta, cho tới nước tăng lực Samurai, nước thể thao Aquarius và nước khoáng Dasani. Doanh thu của Coca-cola Việt Nam, vì thế, đạt con số hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm, dù giá bán mỗi sản phẩm chỉ vài nghìn đồng.

Tuy nhiên, đến năm 2015 - sau 20 năm hiện diện, Coca-Cola mới lần đầu báo lãi và đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hai năm 2015 và 2016, doanh thu của Coca-cola Việt Nam đều đạt gần 7.000 tỷ đồng, với lợi nhuận sau thuế khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm. Hai năm này, mỗi năm Coca-cola Việt Nam đóng thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 120 tỷ đồng.

So với Tân Hiệp Phát, biên lợi nhuận gộp của Coca-cola Việt Nam tương đương với mức gần 40%. Tuy nhiên, chi phí bán hàng trên doanh thu của đơn vị này lại cao hơn 10%, trung bình cứ 10 đồng doanh thu thì Coca-cola chi ra 2,3 đồng chi phí bán hàng và chỉ khoảng 6 đồng cho chi phí nguyên liệu.

doanh thu ty do o viet nam cua coca cola va pepsi

Có lãi năm 2015, 2016 nhưng do liên tục báo lỗ nhiều năm trước, lũy kế đến cuối năm 2016, Coca-Cola vẫn lỗ gần 2.700 tỷ đồng. Trước đó lỗ lũy kế của Coca-cola Việt Nam cuối năm 2014 lên tới gần 4.000 tỷ đồng.

Với kết quả kinh doanh hiện tại, cần ít nhất 5 năm nữa để Coca-cola Việt Nam có thể xóa hết lỗ lũy kế. Tuy nhiên, con số lỗ này không cản trở quá trình đầu tư thêm vào thị trường Việt Nam bởi theo nguồn tin của VnExpress, Coca-cola Việt Nam đã nâng vốn điều lệ thêm 4.000 tỷ đồng so với năm 2016 lên 12.376 tỷ đồng.

So với Coca-Cola, hoạt động kinh doanh của PepsiCo tại Việt Nam, theo báo cáo tài chính, có phần khả quan hơn. Sau khi lập liên doanh với tập đoàn Suntory của Nhật Bản năm 2013, doanh thu của công ty này tăng mạnh với lợi nhuận lần đầu cán mốc nghìn tỷ.

doanh thu ty do o viet nam cua coca cola va pepsi

Theo số liệu của Công ty cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC), doanh thu của Suntory PepsiCo Việt Nam (công ty liên doanh giữa PepsiCo và Suntory) đạt gần 13.600 tỷ đồng năm 2016, tăng 3.500 tỷ so với trước đó 2 năm. Lợi nhuận trước thuế năm này đạt gần 1.500 tỷ đồng.

So với Coca-Cola, lợi thế của PepsiCo sau khi hình thành liên doanh với Suntory là ngành hàng kinh doanh được mở rộng. Điều này cũng lý giải con số quy mô doanh thu gần gấp đôi so với đối thủ này.

Về các nhãn hàng, PepsiCo có đủ thương hiệu để so kè với Coca-Cola, từ Pepsi - Coca Cola, Mirinda - Fanta, Revive - Aquarius, Aquafina -Dasani, Sting - Samurai. Ngoài ra, doanh nghiệp này còn mở rộng ngành hàng sang trà đóng chai với sự hỗ trợ từ liên doanh cùng Suntory bằng nhãn hàng TEA+. Thị phần của Suntory PepsiCo hiện đứng thứ hai thị trường trà đóng chai, chỉ sau Tân Hiệp Phát.

Tuy nhiên, cũng tương tự Coca-cola, hoạt động của Suntory PepsiCo mới biến chuyển trong ba năm gần đây. Với tổng lợi nhuận trước thuế trong ba năm 2014-2016 đạt hơn 3.300 tỷ, lợi nhuận chưa phân phối của Suntory PepsiCo Việt Nam đến cuối năm 2016 mới dương trở lại, với hơn 1.800 tỷ đồng.

Dù vậy, nếu so sánh với một đối thủ trong nước như Tân Hiệp Phát, biên lợi nhuận của Coca-Cola và Suntory PepsiCo vẫn thấp hơn đáng kể. Như năm 2017, tổng lợi nhuận trước thuế Tân Hiệp Phát Bình Dương và Number One Hà Nam đạt khoảng 1.800 tỷ trên tổng doanh thu gần 7.000 tỷ đồng, tương đương biên lợi nhuận gần 26%. Tuy nhiên cùng tỷ lệ này với Coca-cola Việt Nam và Suntory PepsiCo Việt Nam chỉ đạt lần lượt 9,2% và 10,6%.

Hoặc quy mô doanh thu của Coca-cola và Tân Hiệp Phát tương đương nhau ở mức gần 7.000 tỷ đồng với biên lợi nhuận gộp xấp xỉ 36%. Tuy nhiên, chi phí bán hàng của Tân Hiệp Phát chỉ gần 700 tỷ, so với mức gần 1.600 tỷ của Coca-cola. Điều này dẫn tới sự chênh lệch lợi nhuận cả nghìn tỷ đồng.

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 80,100 ▲300K 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 80,000 ▲300K 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 ▲70K 8,240 ▲30K
Trang sức 99.9 7,950 ▲70K 8,230 ▲30K
NL 99.99 7,985 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲70K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲70K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲70K 8,250 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25500
AUD 16036 16136 16699
CAD 17690 17790 18343
CHF 28118 28148 28945
CNY 0 3470.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26287 26387 27260
GBP 31649 31699 32801
HKD 0 3240 0
JPY 159.15 159.65 166.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14659 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18481 18611 19332
THB 0 670.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 11:00