Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

DMC: Chiến lược phát triển đến 2025, định hướng đến 2035 và tái cấu trúc giai đoạn 2020-2025

17:08 | 06/11/2019

1,164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC) đã tổ chức thành công Hội thảo "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035 và Tái cấu trúc DMC giai đoạn 2020-2025”. Theo đó, DMC khẳng định sẽ phát triển toàn diện 3 lĩnh vực chính gồm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Tham dự hội thảo có đồng chí Trần Sỹ Thanh - Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc PVN; các đồng chí trong HĐTV, Ban Tổng giám đốc PVN, lãnh đạo Công đoàn Dầu khí Việt Nam và các Ban chuyên môn Tập đoàn.

Về phía DMC có đồng chí Trương Đại Nghĩa - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; đồng chí Hoàng Trọng Dũng - Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc cùng các Ủy viên HĐQT, các Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Trưởng các Ban/Văn phòng Tổng công ty, Giám đốc các chi nhánh, đại diện lãnh đạo các đơn vị đối tác của DMC.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh và Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng chủ trì hội thảo.

Thay mặt lãnh đạo DMC, đồng chí Trương Đại Nghĩa, đồng chí Hoàng Trọng Dũng đã lần lượt trình bày “Đề án Tái cơ cấu DMC giai đoạn 2020-2025” và “Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035”.

Theo đó, DMC sẽ tập trung phát triển 3 lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Cụ thể, về lĩnh vực sản xuất, DMC đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, nâng cao hàm lượng công nghệ và chất xám cho các sản phẩm chính như Bentonite, xi măng G,… Song song, DMC sẽ mở rộng phát triển các sản phẩm khác như chất xúc tác, nhựa PS,…

Đối với lĩnh vực kinh doanh, DMC sẽ triển khai mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cung cấp các loại hóa chất, hóa phẩm phục vụ hoạt động khoan, thăm dò, khai thác dầu khí. Các sản phẩm lọc hóa dầu và một số hóa phẩm cho các ngành công nghiệp khác.

Đặc biệt, DMC sẽ tập trung nhu cầu khách hàng trong ngành Dầu khí để củng cố, phát triển và mở rộng khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho cả khâu đầu và khâu sau để trở thành một trong 3 đơn vị dịch vụ chuyên sâu của Tập đoàn.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Tổng giám đốc DMC Hoàng Mạnh Dũng trình bày về "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035"

Tất cả nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa, kỹ thuật, nhà sản xuất - kinh doanh các sản phẩm hóa chất, hóa dầu và các dịch vụ hóa kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực; có uy tín trong nước và quốc tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân từ 10-15% cho giai đoạn 2020-2025, từ 15-20% cho giai đoạn 2026-2035.

Để tạo tiền đề thực hiện thành công chiến lược phát triển, DMC tiếp tục thực hiện công tác tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, trong đó tập trung cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực hoạt động SXKD phù hợp với đặc điểm, thế mạnh cho từng đơn vị; hoàn thiện bộ máy quản trị, cơ chế quản lý điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ; xây dựng cơ chế phân quyền, phân cấp tạo tính tự chủ và linh hoạt trong quá trình triển khai hoạt động; tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp; thực hiện cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc,...

Trong thời gian thảo luận, DMC đã nhận được các ý kiến góp ý, chỉ đạo quý báu của đồng chí Trần Sỹ Thanh - Chủ tịch HĐTV Tập đoàn, đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc Tập đoàn và các đại biểu là Thành viên HĐTV, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc định hướng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ mà DMC hướng tới và công tác tái cơ cấu hệ thống quản trị, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,… để phù hợp với tình hình, bối cảnh hiện nay và dự báo trong tương lai. Đặc biệt, DMC cần tập trung vào công tác nghiên cứu khoa học để tạo dựng thế mạnh riêng, vững chắc cho DMC trong cạnh tranh, tăng thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Toàn cảnh Hội thảo

Thay mặt lãnh đạo DMC, Chủ tịch HĐQT Trương Đại Nghĩa tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn, đại diện các đối tác của DMC, đồng thời cam kết sẽ triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển.

Có thể thấy rằng, việc định ra chiến lược phát triển dài hạn là một bước chuyển mình mạnh mẽ đánh dấu cho quá trình 30 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của DMC.

Thành Công

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC tăng trưởng mạnh lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC dự kiến chia cổ tức trong tháng 10/2019
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

Xây dựng DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa kỹ thuật, sản phẩm hóa chất, hóa dầu hàng đầu
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC - Tạo đà tăng trưởng trong tương lai
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 23/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 23/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 07:00