Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường

07:39 | 30/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường gặp khó trong những phiên vừa qua, phần lớn cổ phiếu trên sàn giảm giá thì loạt cổ phiếu thuộc “đế chế” KIDO (gồm KDC của KIDO, KDF của KIDO Foods, TAC của Dầu thực vật Tường An, VOC của Vocarimex) do anh em ông Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên sáng lập, điều hành gây ấn tượng với mức tăng giá mạnh.

Lực cầu gia tăng trong phiên giao dịch 29/8 đã giúp chỉ số chính VN-Index phục hồi đáng kể và đạt được trạng thái tăng. Tại thời điểm kết phiên, VN-Index ghi nhận tăng 1,33 điểm tương ứng 0,14% lên 978,59 điểm. Trong khi đó, HNX-Index mất 0,39 điểm tương ứng 0,38% còn 101,94 điểm.

Tuy vậy, trên quy mô thị trường, số liệu thống kê cho thấy số lượng mã giảm vẫn chiếm ưu thế. Có 324 mã giảm giá, 35 mã giảm sàn so với 290 mã tăng và 39 mã tăng trần.

Trạng thái tăng của VN-Inde chủ yếu nhờ bứt phá của một vài mã vốn hoá lớn. Trong đó, riêng VNM (Vinamilk) đã “cân” cả thị trường khi đóng góp cho VN-Index đến 1,85 điểm.

Bên cạnh đó VIC cũng góp vào 0,49 điểm; BID đóng góp 0,3 điểm; GAS, SAB, HVN… đều tăng giá. Chiều ngược lại, BVH, VRE, VCB, HNG, HPG giảm giá.

Thanh khoản đạt 138,39 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.375,59 tỷ đồng và con số này trên HNX là 17,65 triệu cổ phiếu tương ứng 235,7 tỷ đồng.

“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
Hai anh em ông Trần Kim Thành - ông Trần Lệ Nguyên

Giữa lúc thị trường gặp khó trong những phiên vừa qua, phần lớn cổ phiếu trên sàn giảm giá thì KDC của Công ty cổ phần Tập đoàn KIDO gây ấn tượng với 4 phiên tăng liên tục, trong đó có 3 phiên tăng trần.

Hôm qua, mã này tăng trần 1.450 đồng lên 22.850 đồng/cổ phiếu và hiện đã hoàn toàn vượt qua vùng “đáy” dưới 18.000 đồng thiết lập hồi đầu tháng này. Tính riêng trong 4 phiên vừa qua. KDC tăng tới 4.300 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng tới 23,12% giá trị.

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên vừa qua, ông Trần Kim Thành - Chủ tịch KIDO khẳng định với cổ đông “giai đoạn khó khăn của công ty đã qua”, sau một thời gian tái cơ cấu và thực hiện các hoạt động M&A, doanh nghiệp này đang chiếm lĩnh và dẫn đầu ngành dầu và kem.

Nửa đầu năm 2019, KIDO báo doanh thu thuần 3.225 tỷ đồng, giảm 14,7% so cùng kỳ, song việc kiểm soát chi phí giúp công ty này đạt gần 113 tỷ đồng lãi sau thuế, cao gấp 2,3 lần cùng kỳ, trong đó, lãi ròng thuộc về công ty mẹ đạt 48,8 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 11,3 tỷ đồng).

Cũng trong phiên giao dịch hôm qua, cổ phiếu của các doanh nghiệp thành viên thuộc KIDO đều tăng giá mạnh: KDF của Thực phẩm Đông lạnh KIDO tăng trần 4.600 đồng tương ứng 14,84% lên 35.600 đồng sau khi công bố kế hoạch mua vào cổ phiếu quỹ. Mã này hiện đã tăng tới hơn 27% trong vòng 1 tuần giao dịch.

VOC của Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) tăng giá 1.600 đồng tương ứng 12,7% lên 14.200 đồng/cổ phiếu. TAC của Dầu thực vật Tường An tăng giá 1.300 đồng tương ứng 5,35% lên 25.600 đồng/cổ phiếu.

KIDO (tiền thân là tập đoàn Kinh Đô), sau khi bán mảng kinh doanh bánh kẹo (nổi tiếng với bánh trung thu Kinh Đô) cho đối tác ngoại, hiện tập đoàn này đang tập trung kinh doanh tại các sản phẩm kem, dầu thực vật.

KIDO do cặp anh em gốc Hoa là ông Trần Kim Thành và Trần Lệ Nguyên sáng lập. Hiện ông Thành là Chủ tịch Hội đồng quản trị còn ông Nguyên là Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng giám đốc. Bà Vương Bửu Linh - vợ ông Trần Kim Thành cùng bà Vương Ngọc Xiêm - vợ ông Trần Lệ Nguyên cũng đều giữ vai trò Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc KIDO.

Theo nhận định BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm nhẹ với biên độ dao động hẹp trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng. Tuy nhiên, BVSC cũng lưu ý rằng, nếu phá vỡ ngưỡng hỗ trợ 975-976 điểm, VN-Index có thể giảm về kiểm định vùng hỗ trợ 963-968 điểm trong ngắn hạn.

Trong bối cảnh thị trường chung đang rơi vào giai đoạn tương đối thiếu vắng về mặt thông tin hỗ trợ như hiện tại thì biến động khó lường của thị trường thế giới sẽ vẫn là yếu tố tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến thị trường.

Điểm tích cực là khối ngoại đã mua ròng nhẹ trở lại trong những phiên giao dịch gần đây. Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Thị trường dự kiến sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Do đó, việc lựa chọn cổ phiếu trong giai đoạn này là yếu tố quyết định.

Với các nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể xem xét giải ngân một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ đã được đề cập ở trên. Với những nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao tiếp tục thực hiện bán giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các phiên thị trường tăng điểm.

Theo Dân trí

“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"
Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 23:00