Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đẩy mạnh xúc tiến giao thương trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

14:46 | 10/10/2019

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam 2019 (VIIF 2019), ngày 9/10, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Hà Nội phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp ngành nghề công nghiệp hỗ trợ Hà Nội tổ chức “Hội nghị giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài”.    
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro
Các doanh nghiệp trao đổi, tìm hiểu sản phẩm tại VIIF 2019

Với xu thế hợp tác, cùng phát triển, cùng đem lại lợi ích trong chuỗi giá trị, các doanh nghiệp công nghiệp, công nghiệp phụ trợ Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, Hội nghị giao thương là cầu nối, cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam kết nối với doanh nghiệp các nước, mở rộng hợp tác kinh doanh.

Hà Nội đặt mục tiêu đến hết năm 2020 sẽ có khoảng 900 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, có khoảng 400 doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực nhiều hơn nữa, trong đó, cần tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi công nghệ… để nâng cao năng lực, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Tại hội nghị, các doanh nghiệp đã cung cấp các thông tin, bày tỏ mong muốn tìm được các đối tác để cùng hợp tác, phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, công nghệ cũng trao đổi về cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp công nghiệp trong vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết nguồn vốn, giải quyết nguồn lao động cho doanh nghiệp…

Cũng tại hội nghị, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp ngành nghề công nghệ hỗ trợ Hà Nội đã giới thiệu về các hoạt động chính của hiệp hội trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên xúc tiến thương mại với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hỗ trợ tìm kiếm nguồn vốn, đào tạo nhân lực… Đồng thời, mong muốn, thời gian tới, sẽ nhận được sự tham gia của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ để thúc đẩy sự phát triển của hiệp hội.

Ngay trong hội nghị giao thương, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành trao đổi hai bên để tìm kiếm các cơ hội hợp tác, kinh doanh.

N.H

day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt: Chủ yếu là phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại VME 2019
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí: Cần khơi thông chính sách
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Việt Nam nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 20:00