Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đảo Síp đã được giải cứu

11:08 | 25/03/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau các cuộc đàm phán căng thẳng kéo dài tới 12 tiếng, chính phủ đảo Síp cuối cùng đã đạt được một thỏa thuận với các nhà tài trợ vào rạng sáng nay. Theo kế hoạch này, những người gửi tiền giá trị lớn sẽ bị thiệt hại nặng.

Thông tin vừa được các hãng tin AFP, AP và BBC đồng loạt đăng tải. Theo đó dự thảo thỏa thuận cuối cùng đã được chính phủ Síp và đại diện EU, ECB và IMF cùng các nhà lãnh đạo khu vực euzone thông qua. Chia sẻ trên trang tin cá nhân Twitter, Tổng thống đảo Síp Nicos Anastasiades cho biết ông “lạc quan”.

Tổng thống Síp Anastasiades đã có thể thở phào

Tổng thống Síp Anastasiades đã có thể thở phào.

Trước đó, ông Anastasiades cũng cho biết sau nhiều giờ đàm phán căng thẳng kế hoạch “giải cứu” Síp đã đạt được một bước đột phá khi mà thời hạn chót ngày một gần. “Các nỗ lực đã đem lại kết quả”, ông Anastasiades viết trên trang Twitter.

Không lâu sau các nguồn tin của AFP từ EU cho biết Bộ trưởng tài chính các quốc gia khu vực eurozone đã phê chuẩn kế hoạch giải cứu. Theo đó, ngân hàng lớn thứ hai của quốc đảo này là Laiki (hay còn có tên là Popular Bank) sẽ bị chia nhỏ.

Phần tài sản tốt, gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm dưới 100.000 euro sẽ được chuyển sang Bank of Cyprus, ngân hàng lớn nhất của Síp. Trong khi đó phần tài sản xấu còn lại của Laiki sẽ bị xử lý dưới sự giám sát của cơ quan chức năng.

Trong khi đó Bank of Cyprus, sẽ được giữ nguyên nhưng những người gửi tiền có giá trị lớn hơn 100.000 euro sẽ bị thiệt hại nặng. Hãng tin BBC dẫn lời một số nguồn tin cho biết có thể mức thuế suất bị đánh vào những khoản tiền gửi trên 100.000 euro tại hai ngân hàng trên sẽ lên đến 40%. Tuy nhiên mức thuế suất quy định cụ thể ra sao sẽ được công bố trong những tuần tới.

Các khoản tiền của người gửi tại Laiki bank sẽ được dùng để tạo quỹ giải cứu 5,8 tỷ euro mà các nhà tài trợ yêu cầu để đổi lại việc giải ngân khoản cứu tợ 10 tỷ euro.

“Tôi muốn nhấn mạnh rằng các biện pháp này sẽ không ảnh hưởng tới các khoản tiền gửi dưới 100.000 euro và không ai nên nghi ngờ về điều này”, ông Jeroen Dijsselbloem, Chủ tịch nhóm Bộ trưởng tài chính các quốc gia eurozone khẳng định trong buổi họp báo tại Brussels. “Chúng tôi tái khẳng định việc các khoản tiền gửi này được bảo hiểm đầy đủ tại EU”.

Theo hãng tin tài chính CNBC, phản ứng trước thông tin trên, đồng euro đã bật tăng 0,5% so với USD, lên 1 euro đổi 1,3047 USD. Trong khi đó các thị trường chứng khoán châu Á cũng đồng loạt tăng điểm sau khi mở cửa.

Phát biểu trước báo giới, Bộ trưởng tài chính đảo Síp Michael Sarris cho biết mục tiêu của chính phủ nước này là đưa hệ thống ngân hàng trở lại hoạt động nhanh nhất có thể. Ông cũng khẳng định Síp đã tránh được nguy cơ phá sản.

Nhận định về thỏa thuận này, ông Richard Iley, kinh tế gia trưởng của ngân hàng Pháp BNP Paribas khẳng định với CNBC rằng: “Đảo Síp có thể không mang tầm quan trọng có tính hệ thống nhưng nó có thể trở thành một tiền lệ. Nếu họ rời eurozone điều đó sẽ cho thấy việc một thành viên rời bỏ đồng tiền này không phải là không thể”.

Trong ngày hôm qua, trước làn sóng rút tiền ồ ạt của người dân, Bank of Cyprus đã một lần nữa hạ thấp giới hạn số tiền mặt được rút trong ngày từ máy ATM xuống chỉ còn 120 euro. Cùng lúc đó hạn mức rút tiền mặt cũng được ngân hàng Laiki hạ từ 260 euro xuống còn 100 euro. Theo hãng tin Cyprus News Agency, trước khủng hoảng, người dân có thể rút 700 euro/ngày từ ATM.

Kể từ thứ Hai vừa qua các ngân hàng của đảo quốc này đã phải tạm đóng cửa trong khi nhiều cửa hàng chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Ông Dijsselbloem cho biết chi tiết về việc mở cửa trở lại hệ thống ngân hàng sẽ được chính quyền Síp thảo luận với IMF, ECB và EU trong hôm nay.

Trước khi thỏa thuận giải cứu trên được các bên thông qua, quốc hội Síp đã bác kế hoạch đánh thuế tiền gửi đối với toàn bộ các khoản tiết kiệm bất kể giá trị. Khi đó chính phủ Síp đề xuất áp thuế 6,75% với các khỏan tiền dưới 100.000 euro và 9,9% đối với các khỏan tiền lớn hơn mức này. 

Nếu một giải pháp thay thế không được thông qua, ECB tuyên bố sẽ ngừng cấp vốn cho các ngân hàng Síp từ hôm nay, đồng nghĩa với việc để cho các ngân hàng nước này phá sản. Trong khi đó quốc gia tại Địa Trung Hải này lại không muốn áp thuế suất cao với các khỏan tiền gửi lớn do lo ngại có thể khiến các nhà đầu tư nước ngòai tháo chạy. Do đó chính phủ Síp quay sang đề xuất quốc hữu hóa quỹ hưu trí và đem tài sản quốc gia ra làm tài sản bảo đảm để phát hành trái phiếu.

Nhưng bản thân các ngân hàng lớn nhất nước này đã hối thúc quốc hội chấp thuận việc áp thuế với các nhà đầu tư lớn. Ngòai ra, Đức, nền kinh tế lớn nhất EU đã kiên quyết yêu cầu Síp phải đánh thuế vào các nhà đầu tư, những người đã thu lợi lớn từ việc gửi tiền với lãi suất cao tại đây nhiều năm qua và bác bỏ dự định dùng các quỹ hưu trí vào việc giải cứu. Và cuối cùng Síp đã phải đi theo hướng này.

Theo Thanh Tùng/Dân trí

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,890
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,880
NL 99.99 8,745 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 09:00