Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành

06:29 | 05/09/2019

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đào, nho, mận được khoác lên cái “mác” Sapa, Ninh Thuận hay Hà Nội để người tiêu dùng không e ngại khi chúng là hàng Trung Quốc.
Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Những xe bán trái cây Trung Quốc gắn "mác" Việt có mặt ở khắp các đường phố TPHCM.

Tại nhiều tuyến đường ở TPHCM, người dân rất dễ bắt gặp những chiếc xe bán trái cây dạo đứng hai bên đường với những tấm biển ghi “Đào Sapa”, “Nho Ninh Thuận”, Mận Hà Nội” hay “Xoài mút An Giang”.

Tuy nhiên, qua xác minh của phóng viên Dân trí, những xe trái cây này chủ yếu là bán trái cây có xuất xứ từ Trung Quốc.

Trên đường Trường Sa (quận 3), một chiếc xe 3 bánh tự chế chở đầy đào dựng bên đường. Trên xe có tấm bảng “Đào Sapa”. Thấy trái đào to bất thường nên chúng tôi thắc mắc “Đào Sapa sao trái to thế anh?”.

Anh Dũng, người bán hàng cho biết, đây là đào tiên khổng lồ, ba quả một ký. Đào có xuất xứ từ Trung Quốc, không phải đào Sapa.

“Đào Sapa quả nhỏ lắm, đào Trung Quốc nó mới to vậy. Bọn tôi cũng có bán đào từ ngoài Bắc đưa vào nhưng hiếm lắm, chủ yếu là đào Trung Quốc thôi. Bảng quảng cáo ghi là đào Sapa nhưng ai hỏi thì bọn tôi cũng giải thích cho họ hiểu”, anh Dũng nói.

Cũng theo anh Dũng, đào Trung Quốc cũng có nhiều loại như đào lông, đào không lông, đào mỏ quạ... Giá đào dao động từ 40.000 – 65.000 đồng/kg. Mặc dù khách hàng biết là đào Trung Quốc nhưng số lượng đào tiêu thụ mỗi ngày có thể lên tới hàng trăm ký.

Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Đào Trung Quốc có hình thức bên ngoài bắt mắt.

Tại một điểm bán trái cây trên đường Tô Hiến Thành (quận 10), người bán hàng quảng cáo là nho Ninh Thuận rất ngọt và không hạt. Tuy nhiên, sau khi thấy chúng tôi thắc mắc và dò hỏi kỹ thì người bán hàng thừa nhận đây là nho Trung Quốc vì nho Ninh Thuận có hạt và chua nhẹ.

Theo nhiều người bán hàng, sở dĩ phải ghi là đào Sapa, nho Ninh Thuận, mận Hà Nội hay xoài mút An Giang là vì muốn “câu khách”.

Đào, nho, mận, xoài…chủ yếu được lấy từ Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức và nhiều chợ khác tại TPHCM về bán.

“Nếu nói thẳng là trái cây Trung Quốc thì làm gì có người mua. Dù là trái cây Trung Quốc thì hàng cũng đã được lấy mẫu kiểm tra rồi nên khách hàng cứ yên tâm”, một tiểu thương chia sẻ.

Đào, nho, mận Trung Quốc gắn mác Việt bày bán tràn ngập nhiều đường phố Sài Thành
Nho Trung Quốc "đội lốt" nho Ninh Thuận được nhiều tiểu thương chào bán.

Chiều 4/9, trao đổi với PV Dân Trí, đại diện Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức cho biết, lượng trái cây từ Trung Quốc nhập về chợ đầu mối này vẫn đang tăng khá mạnh trong thời gian qua.

Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm đã có 62.277 tấn trái cây Trung Quốc nhập về Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước (55.053 tấn).

Sở dĩ trái cây Trung Quốc được tiêu thụ mạnh là do trái cây nhập khẩu từ quốc gia này có giá cả khá rẻ và hình dáng bên ngoài bắt mắt nên được người tiêu dùng ưa chuộng.

Ngoài trái cây thì lượng rau đổ về Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức cũng có chiều hướng tăng mạnh.

Theo báo cáo của Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, lượng rau từ Trung Quốc nhập về chợ trong 7 tháng qua là gần 51.897 tấn, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2018 (46.159 tấn). Trong khi đó, lượng rau trong nước đưa đến chợ là 328.209 tấn, tăng 1,4% so với năm 2018 (323.750 tấn).

Theo Dân trí

Vụ Asanzo, quá thời hạn Thủ tướng giao, doanh nghiệp đóng cửa: Vẫn chưa ra kết luận
Chuyên gia Singapore: "Mỹ dùng thương chiến để chặn Trung Quốc nhăm nhe ngôi vị số 1"
Tổng thống Trump: Sẽ cứng rắn hơn nữa với Trung Quốc trong nhiệm kỳ thứ hai
Bánh trung thu nội địa Trung Quốc 2.000 đồng/cái, đến mùa lại ngập tràn mạng xã hội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 16:45