Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cùng nông dân làm kinh tế nông nghiệp - Những tín hiệu vui

10:43 | 12/06/2018

398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa những cảm thương về sự nhọc nhằn của người nông dân liên quan đến các chiến dịch giải cứu nông sản, nông nghiệp nói chung và tiêu thụ nông sản nói riêng vẫn có những tín hiệu mới và vui.
cung nong dan lam kinh te nong nghiep nhung tin hieu vui
Niềm vui thu hoạch

Đó là niềm vui được mùa vải của nông dân huyện Thanh Hà (Hải Dương) và Lục Ngạn (Bắc Giang) hay lãnh đạo Đồng Tháp xắn tay cùng nông dân lo chuyện tiêu thụ nông sản và phát triển nông nghiệp. Đó là những tín hiệu cho thấy có chuyển động mạnh mẽ trong tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp.

Với những vựa vải Thanh Hà và Lục Ngạn, năm nay trúng mùa vải với sản lượng cao nhất 5 năm nay nhưng người nông dân không vì thế mà lo đầu ra. Vải Lục Ngạn giờ đã được gắn tem truy xuất nguồn gốc cho phép tường tận lý lịch quả vải từ lúc mới ra hoa trên cây đến khi ra những chùm quả đỏ au kết tinh tâm lực của nông dân. Vải Thanh Hà cũng vậy, với những vườn được thiết kế trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, người nông dân không cần mở sổ theo dõi cũng biết tỏ tường cây nào được bón phân hữu cơ ngày nào.

Trong khi đó tại Đồng Tháp, cả hai lãnh đạo cao nhất tỉnh là Bí thư Lê Minh Hoan và Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Dương tuần rồi đã chủ trì một hội thảo chia sẻ một số mô hình kết nối giữa nông dân đồng bằng sông Cửu Long với thị trường. Đồng Tháp là tỉnh đầu tiên của khu vực đồng bằng sông Cửu Long triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

Là người đau đáu với mô hình kinh tế nông nghiệp, Bí thư tỉnh ủy Lê Minh Hoan chia sẻ, tỉnh Đồng Tháp có một mô hình đặc biệt nhất mà chưa có địa phương nào làm, đó là hội quán nông dân để tập hợp những người cùng có ý chí, hoài bão, tâm niệm, những người muốn thay đổi. Tại đây lãnh đạo tỉnh và nông dân trực tiếp gặp nhau, đối thoại sòng phẳng “nói cho nhau nghe và nghe nhau nói”.

Thừa nhận những đợt giải cứu nông sản vừa qua cho thấy sự bùng nhùng của liên kết “4 nhà”, Bí thư tỉnh ủy Đồng Tháp cho rằng, nếu quan niệm nông nghiệp chỉ là một ngành sản xuất, chỉ đánh giá sự phát triển thông qua năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì không thể thoát ra tình cảnh giải cứu như trong thời gian qua. “Ở nhiều quốc gia khác, người ta định vị ngành nông nghiệp là cơ sở của công nghiệp chế biến và thương mại. Khi và chỉ khi làm tốt hai lĩnh vực chế biến và tổ chức hệ thống tiếp thị, phân phối thì mới thoát ra khỏi cái bẫy đang lùng nhùng như hiện nay”. Và hơn hết để tạo bước chuyển thì người lãnh đạo cao nhất địa phương cũng phải vào cuộc. Đó cũng là chuyện đang xảy ra ở Bắc Giang. Lãnh đạo tỉnh cùng nông dân tổ chức xúc tiến mở thị trường, rốt ráo tìm kênh phân phối cho trái vải, thậm chí ngân sách tỉnh chịu 50% kinh phí.

Kinh nghiệm của Đồng Tháp là lãnh đạo phải đóng vai trò kết nối giữa nông dân và doanh nghiệp. Ông Lê Minh Hoan chia sẻ, khi chuyển động từ một nền sản xuất sang một nền kinh tế, mà lại kinh tế thị trường thì không thể không định vị lại và nhận thức đúng đắn vai trò của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. “Nếu tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển từ một nền sản xuất sang một nền kinh tế, mà chỉ quanh quẩn trong bộ máy nhà nước, tư duy của người nhà nước, không có sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp thì rất khó thành công”, ông Hoan nói.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 18:00