Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Coca-Cola Việt Nam về tay chủ mới ở Hong Kong

06:41 | 19/07/2022

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Swire ở Hong Kong thông báo sẽ mua lại hoạt động kinh doanh của Coca-Cola tại Việt Nam và Campuchia. Thương vụ có giá trị hơn 1 tỷ USD, theo Reuters.
Giữ nguyên quyết định xử phạt Coca-Cola Việt Nam: Nghiêm minh chống chuyển giáGiữ nguyên quyết định xử phạt Coca-Cola Việt Nam: Nghiêm minh chống chuyển giá
Coca-Cola Việt Nam bị phạt, truy thu thuế 821 tỷ đồngCoca-Cola Việt Nam bị phạt, truy thu thuế 821 tỷ đồng
Doanh thu tỷ đô ở Việt Nam của Coca-cola và PepsiDoanh thu tỷ đô ở Việt Nam của Coca-cola và Pepsi

Tập đoàn Swire Pacific có trụ sở tại Hong Kong ngày 18/7 thông báo đã đạt thỏa thuận mua lại mảng kinh doanh của Coca-Cola tại Việt Nam và Campuchia. Công ty con Swire Coca-Cola Limited thuộc tập đoàn này sẽ đứng ra thực hiện giao dịch trên.

Swire Pacific sẽ trả 1,02 tỷ USD cho Công ty Coca-Cola Indochina cho thương vụ thâu tóm trên. Coca-Cola Indochina là một công ty con thuộc sở hữu của tập đoàn mẹ Coca-Cola tại Mỹ.

Phía doanh nghiệp Hong Kong cho biết thương vụ này đánh dấu lần đầu tư đầu tiên của Swire Coca-Cola tại khu vực Đông Nam Á, một trong những thị trường đồ uống có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Sau khi thương vụ thâu tóm hoàn tất, Swire sẽ sở hữu và vận hành Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam cũng như nhà máy sản xuất Coca-Cola tại Campuchia.

Swire Coca-Cola là một công ty con thuộc tập đoàn Swire Pacific. Doanh nghiệp này hiện độc quyền sản xuất, phân phối sản phẩm nước giải khát của Coca-Cola tại 12 tỉnh, thành ở Trung Quốc, khu vực Hong Kong, Đài Loan và 13 bang tại Mỹ.

Tập đoàn Swire Pacific có lịch sử hơn 200 năm, hiện có đến hơn 133.000 nhân viên. Swire hoạt động trong nhiều lĩnh vực như bất động sản, hàng không, đồ uống, dịch vụ hàng hải, thương mại và công nghiệp. Hãng hàng không nổi tiếng Cathay Pacific là một công ty thành viên thuộc tập đoàn này.

Swire hợp tác với Coca-Cola từ năm 1965 và hiện là đối tác sản xuất lớn thứ 5 của thương hiệu giải khát Mỹ trên thế giới, với danh mục sản phẩm hiện gồm hơn 60 thương hiệu nước giải khát.

Đại diện Swire cho biết thị trường đồ uống không có cồn tại Việt Nam và Campuchia rất tiềm năng với giá trị hơn 6 tỷ USD và được dự báo tăng trưởng hơn 6% mỗi năm trong gần 15 năm tới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 18:45