Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán vượt 1.300 điểm, lập đỉnh mọi thời đại bất chấp Covid-19

18:50 | 25/05/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Covid-19 diễn biến phức tạp, một số địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội, số ca nhiễm tăng nhanh ở các khu công nghiệp thì tiền lại đổ mạnh vào chứng khoán. VN-Index vượt 1.300 điểm.

Một phiên giao dịch giàu cảm xúc với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với tình trạng rung lắc vì áp lực chốt lời đầu phiên sáng, không ít nhà đầu tư lo sợ rủi ro đã để mất hàng.

Tuy nhiên, đợt vượt đỉnh này của VN-Index nhận được sự đồng thuận của phần lớn cổ phiếu trên thị trường, do đó, chỉ số nhanh chóng xác lập được trạng thái tăng điểm mạnh.

Cụ thể, VN-Index đóng cửa tăng 10,6 điểm tương ứng 0,82% lên 1.308,58 điểm. Đáng chú ý, VN30-Index cũng đã quay trở lại với nhịp tăng mới, ghi nhận mức tăng 13,53 điểm tương ứng 0,95% lên 1.444,01 điểm.

Chứng khoán vượt 1.300 điểm, lập đỉnh mọi thời đại bất chấp Covid-19 - 1
Chỉ số chính VN-Index vượt 1.300 điểm và vẫn cách VN30-Index một khoảng cách lớn (Ảnh chụp màn hình).

HNX-Index tăng 1,26 điểm tương ứng 0,42% lên 301,59 điểm; UPCoM-Index tăng 0,27 điểm tương ứng 0,33% lên 82,91 điểm.

Độ rộng thị trường cũng thiên về phía các mã tăng với 479 mã tăng, 37 mã tăng trần so với 427 mã giảm, 18 mã giảm sàn.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng và thép quay trở lại đường đua, tiếp tục là động lực giữ nhịp tăng của thị trường. TPB tăng 5,2%; HPG tăng 3,1%; MBB tăng 3%; VCB tăng 2,5%; HDB tăng 2,4%; STB tăng 1,6%; BID tăng 1,5%; TCB tăng 1,4%...

Bên cạnh đó, tiền cũng đổ vào cổ phiếu vừa và nhỏ. VNMID-Index tăng 13,14 điểm tương ứng 9,86%; VNSML-Index tăng 6,04 điểm tương ứng 0,46%.

Một số mã trong số này tăng mạnh, có thể kể đến PSH, FIT tăng trần; HSG tăng 5,8%; KDC tăng 3,8%; ASM tăng 3,8%; ASM tăng 3,8%. DCL, GMC, ABS cũng tăng trần HDC tăng 6,3%; SMC tăng 4,5%; FTS tăng 4,4%...

Trong khi thị trường có xu hướng tăng thì nhóm cổ phiếu "họ" FLC lại lép vế. HAI và AMD có lúc giảm sàn trước khi thu hẹp biên độ giảm vào cuối phiên. Đóng cửa, HAI giảm 4,2%; AMD giảm 3%. Trong khi đó, ROS cũng giảm 3,9%; KLF giảm 1,9%. ART và FLC có lúc suy giảm nhưng sau đó giữ được mốc tham chiếu.

Thanh khoản thị trường hôm nay tuy có phần chững lại so với phiên hôm qua do thái độ thận trọng của nhà đầu tư đang ưu tiên giữ vị thế tiền mặt trên vùng đỉnh của chỉ số song giá trị dòng tiền vào HSX vẫn đạt 21.246,34 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 679,06 triệu cổ phiếu.

HNX có 11,13 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.579,67 tỷ đồng và UPCoM có 57,79 triệu cổ phiếu tương ứng 933,12 tỷ đồng.

Thêm một dấu hiệu tích cực trong phiên hôm nay đó là diễn biến bán ròng của khối nhà đầu tư nước ngoài đã phần nào chững lại. Khối ngoại chỉ còn bán ròng 86,7 tỷ đồng trên toàn thị trường, tập trung tại HPG, VIC và DXG.

Nhìn chung, xu hướng của thị trường đến thời điểm kết phiên 25/5 vẫn đang tích cực bất chấp các thông tin đáng lo ngại về dịch Covid-19 xuất hiện tại Hà Nội và TPHCM cũng như số lượng người nhiễm tăng nhanh liên quan đến các khu công nghiệp ở Bắc Giang, Bắc Ninh.

Theo Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), diễn biến thị trường hiện tại cho thấy nhà đầu tư đã bắt đầu lạc quan hơn về thị trường khi lực cầu trở lại cho dù với khối lượng chưa lớn. Mặt khác, chỉ số đã vượt mức đỉnh lịch sử mới thiết lập gần đây, cho thấy đà tăng còn có thể tiếp diễn trong một vài phiên tới.

Các chuyên gia tại Công ty chứng khoán KIS cũng nhận định, VN-Index tiếp tục xác nhận xu hướng tăng trong ngắn hạn khi chỉ số phá vỡ đỉnh cao lịch sử 1.280 điểm. Do đó, nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục và tập trung vào nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản,...

Theo Dân trí

Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại "tắc đường"
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc LongTỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc Long
Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáyDân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy
Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 08:00