Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán tăng điểm cuối phiên nhờ cổ phiếu bia, ngân hàng

17:13 | 02/03/2020

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm ngân hàng giao dịch tích cực, SAB cũng tăng 4,9% giúp VN-Index trở lại sắc xanh cuối phiên.

Sau tuần giao dịch biến động mạnh bởi Covid-19, VN-Index khởi đầu tháng 3 trong trạng thái thận trọng. Chỉ số đại diện Sở HoSE giảm hơn 4 điểm sau phiên ATO, với nhịp giao dịch chậm và trạng thái phân hóa tăng cao. Sắc đỏ duy trì tới gần cuối phiên sáng, trước khi đà tăng trở lại với thị trường.

Đến phiên chiều, kịch bản này tái diễn. VN-Index lùi về dưới tham chiếu khi thị trường mở cửa sau giờ nghỉ trưa và bật lại vào nửa cuối thời gian giao dịch. Chốt phiên 2/3, VN-Index tăng 0,25% lên 884,43 điểm. VN30-Index tăng 0,41% lên 835,42 điểm. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng gần 1%, trong khi UPCOM-Index tăng 0,22%.

chung khoan tang diem cuoi phien nho co phieu bia ngan hang
VN-Index tăng điểm vào cuối phiên 2/3. Ảnh: VNDirect

Giữ sắc xanh đến cuối phiên, song trạng thái phân hóa của thị trường vẫn duy trì ở mức cao. Sàn HoSE ghi nhận 167 mã tăng nhưng có tới 172 mã giảm dù chỉ số tăng điểm. Riêng trong nhóm VN30, trạng thái có phần cân bằng hơn khi số mã tăng và giảm giữ tỷ lệ 1:1.

Trong nhóm bluechip, STB dẫn đầu khi tăng gần sát mức giá trần vào cuối phiên, theo sau là SAB tăng 4,5%, GAS tăng 4,2%, EIB tăng 2,9%, CTD tăng 2,7%, MBB tăng 1,5%. Ở chiều ngược lại, PLX giảm 1,6%, SBT giảm 1,2%, VPB giảm 1,1%, CTG giảm 1%, VJC giảm 0,9%.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng vượt VN-Index một phần nhờ vào đà tăng của SHB khi cổ phiếu tiếp tục chuỗi phiên tăng trần. Chốt phiên 3/2, SHB tăng gần 10% lên 10.500 đồng, lần đầu vượt mệnh giá sau gần 2 năm.

Thanh khoản hai sàn niêm yết đạt hơn 4.500 tỷ đồng, trong đó hơn 930 tỷ là giao dịch thỏa thuận.

Chốt phiên hôm nay, nhiều thị trường châu Á cũng giao dịch tích cực hơn khi giới đầu tư đặt cược vào khả năng nới lỏng tiền tệ từ các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của Covid-19. Tại thị trường Trung Quốc, bất chấp số liệu sản xuất công nghiệp giảm mạnh, các chỉ số chính sàn Thượng Hải và Thâm Quyến đều tăng trên 3%. Chỉ số Nikkei 225 của thị trường Nhật Bản cũng tăng gần 1%, trong khi Kospi của Hàn Quốc tăng gần 0,8%.

Tuy nhiên, các thị trường Đông Nam Á tiếp tục chịu áp lực. Thị trường chứng khoán Malaysia giảm hơn 1%, Indonesia mất gần 2%. Thị trường Thái Lan và Singapore giao dịch thận trọng gần tham chiếu.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 05:00