Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Mỹ, dầu thô cùng tăng

21:20 | 25/04/2020

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số chính của Wall Street tăng hơn 1%, trong khi dầu thô Mỹ tăng gần 3% trong phiên cuối cùng của tuần giao dịch nhiều biến động.

Chốt phiên 24/4, chỉ số DJIA tăng 1,11% lên 23.775 điểm. S&P 500 tăng 1,39% lên 2.836 điểm. Tăng mạnh nhất là Nasdaq Composite với 1,65% lên 8.634 điểm.

Cổ phiếu Apple và Microsoft hôm qua đều tăng hơn 1%, kéo S&P 500 đi lên. Hai đại gia công nghệ này tuần tới sẽ công bố báo cáo tài chính quý I, giúp nhà đầu tư có đánh giá rõ nét về tác động của đại dịch với việc kinh doanh toàn cầu của họ.

Toàn bộ 11 nhóm ngành trong S&P 500 hôm qua đi lên. Công nghệ thông tin tăng 1,3% và hàng tiêu dùng không thiết yếu tăng 1,2%. Trong khi đó, cổ phiếu Boeing lại giảm 5,6% sau tin hãng này dự kiến giảm nửa sản lượng 787 Dreamliner.

Chứng khoán Mỹ, dầu thô cùng tăng
Nhân viên giao dịch trên sàn chứng khoán New York. Ảnh: Reuters

Tính chung cả tuần, S&P 500 giảm hơn 1% do nhà đầu tư lo ngại kinh tế lao dốc. Hoạt động kinh doanh trong tháng 4 của Mỹ thấp nhất hơn 10 năm và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã vượt 26 triệu trong 5 tuần. Đây là tuần đầu tiên trong 3 tuần các chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đi xuống.

Dù vậy, S&P 500 cũng đã tăng hơn 25% từ đáy tháng 3. Các doanh nghiệp được kỳ vọng mở cửa trở lại nhiều sau khi số ca nhiễm tại đây có dấu hiệu đạt đỉnh. Nhiều bang của Mỹ đã lên kế hoạch nới lỏng phong tỏa.

Trên thị trường dầu thô, dầu thô Mỹ WTI giao tháng 6 hôm qua tăng 2,7% lên 16,94 USD một thùng, nhờ kỳ vọng Mỹ sẽ giảm sản xuất trong bối cảnh nhu cầu co lại và chỗ chứa thiếu hụt. Dù vậy, tính chung cả tuần, giá dầu này vẫn giảm 30% do đợt bán tháo đầu tuần. Hôm thứ hai, WTI giao tháng 5 xuống dưới 0 USD lần đầu tiên trong lịch sử.

"Nhu cầu dầu vẫn là yếu tố quyết định. Đến nay, có rất ít bằng chứng cho thấy tiêu dùng sẽ sớm tăng trở lại", Tom Essaye – nhà sáng lập The Sevens Report.

Dầu Brent hôm qua cũng tăng 0,52% lên 21,44 USD một thùng. Tính chung cả tuần, Brent mất 24% và WTI giảm 7%. Đây là tuần thứ ba liên tiếp giá dầu thô đi xuống.

Giới buôn dầu dự báo mức giảm của nhu cầu sẽ còn mạnh hơn cung trong nhiều tháng, do hoạt động kinh tế gián đoạn vì đại dịch. Các hãng sản xuất dầu có thể không giảm cung đủ nhanh hoặc sâu để kéo giá lên, đặc biệt trong bối cảnh GDP thế giới dự báo giảm 2% năm nay – tệ hơn cả khủng hoảng tài chính.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,550 ▲950K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,450 ▲950K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 12:00