Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Mỹ có phiên tệ nhất hơn 30 năm

09:06 | 13/03/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Cả ba chỉ số chủ chốt của Wall Street giảm gần 10%, chìm sâu vào vùng giá xuống, do Mỹ cấm các chuyến đi từ châu Âu để ngăn Covid-19.

Chốt phiên 12/3, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm hơn 2.350 điểm, tương đương gần 10%, về 21.200 điểm. S&P 500 mất gần 261 điểm, tương đương 9,51%, xuống 2.480 điểm. Còn Nasdaq Composite giảm hơn 750 điểm, tức 9,43%, xuống gần 7.202 điểm.

Đầu phiên, cả ba chỉ số giảm trên 7%, khiến thị trường chứng khoán Mỹ kích hoạt cơ chế ngắt mạch - ngừng giao dịch 15 phút. Đây là lần thứ hai trong tuần việc này diễn ra.

Toàn bộ 11 nhóm ngành trong S&P 500 chìm trong sắc đỏ. S&P 500 và Nasdaq cũng lần đầu tiên rơi vào thị trường giá xuống kể từ khủng hoảng tài chính 2008. Thị trường giá xuống được xác lập khi một chỉ số giảm trên 20% so với đỉnh gần nhất.

Dow Jones đã rơi vào vùng giá xuống từ phiên trước đó. Hôm qua cũng là phiên tệ nhất của chỉ số này kể từ "Ngày thứ Hai đen tối" năm 1987.

chung khoan my co phien te nhat hon 30 nam
Màn hình trên Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) sau khi kết thúc phiên giao dịch 12/3 tại New York, Mỹ. Ảnh: Reuters.

Thị trường tài chính náo loạn sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ra lệnh cấm các chuyến đi từ châu Âu về Mỹ trong một tháng, nhằm ngăn Covid-19 lây lan. Chứng khoán châu Âu, giá vàng và dầu thô hôm qua cũng đồng loạt lao dốc. Chỉ số biến động CBOE - thước đo sự lo lắng của nhà đầu tư, đã vọt lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2008 - đỉnh điểm của khủng hoảng tài chính.

"Diễn biến tiêu cực liên tiếp trên thị trường cho thấy những gì các nước đã làm đến nay là chưa đủ. Mọi người dường như khó có thể khôi phục lại nhịp sống bình thường. Vì vậy, sự bất ổn vẫn còn", Joseph Sroka, Giám đốc đầu tư tại NovaPoint nhận định.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) được dự báo hạ lãi suất lần thứ hai trong tháng này, sau khi kết thúc cuộc họp chính sách tuần tới. Lợi suất trái phiếu kho bạc của Mỹ đã liên tục đi xuống do khả năng Fed nới lỏng mạnh tay ngày càng lớn.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 05:00